TÓM LƯỢC GIẢNG NGHĨA TỪNG CÂU THẦN CHÚ ĐẠI BI
TƯƠNG ỨNG VỚI 42 THỦ NHÃN ẤN PHÁP CỦA HÒA THƯỢNG TUYÊN HÓA
(Lưu ý: Đây là Pháp môn phải được truyền thừa từ Hòa Thượng Tuyên Hóa hoặc các Đệ tử của Ngài, trước Tượng Thiên Thủ Thiên Nhãn ở chùa Vạn Phật Thánh Thành - Tại Hoa Kỳ)
"Pháp 42 Thủ Nhãn là Pháp Môn không được tuỳ tiện tự truyền hay tự học. Trong bài http://www.drbachinese.org/vbs/publish/469/vbs469p023.pdf và http://www.dharmasite.net/VanChungNhatTamVanPhatThanh.htm có nhắc những lưu ý của Hòa Thượng: Thông báo được công bố ngày 16 tháng 8 năm 2006 của Văn Phòng Quản Trị Vạn Phật Thánh Thành: Bất cứ khi nào Hòa thượng Tuyên Hóa truyền pháp 42 Thủ Nhãn, Ngài luôn nhấn mạnh “Bất cứ ai truyền pháp này mà không có sự chấp thuận của tôi sẽ gặp ma chướng.” (1). Trước khi nhập Niết bàn, Ngài đã đặc biệt huấn thị vị trụ trì của Vạn Phật Thánh Thành (Pháp sư Hằng Luật) như sau: “Đừng để pháp môn Tứ Thập Nhị Thủ Nhãn này diệt tận. Hãy tiếp tục truyền lại cho các thế hệ sau. Việc truyền pháp này phải được tiến hành trước tượng Bồ Tát Quan Thế Âm ngàn tay ngàn mắt (ở Phật Điện chính của Vạn Phật Thánh Thành).... Có một số người nói: "Chúng tôi nên làm như thế nào ? Chúng tôi không thể đi đến Vạn Phật Thánh Thành bây giờ. Nếu như vậy chúng tôi không thể học Bốn Mươi Hai Thủ Nhãn hay sao?". Tôi thật sự không thể trả lời câu hỏi này. Hòa Thượng không đề cập đến vấn đề này và các đệ tử cũng đã không hỏi về việc này."_Nguồn: Xem tại đây"
+ Lưu ý: Hiện có bộ “Đại Bi Kinh giảng nghĩa”, trong kinh này họ đã giảng 42 thủ nhãn ấn pháp là danh hiệu của bốn mươi hai vị Bồ tát. Đó hoàn toàn sai lầm. Bốn mươi hai thủ nhãn ấn pháp trong kinh là các pháp tu của hàng Bồ tát. Người học Phật pháp nên ghi nhớ kỹ điểm này, không nên xác tín mà không căn cứ trên sự thực hiển nhiên. Trong khi giải thích Phật pháp cho người nghe, quý vị phải có một lập trường vững chãi, chính xác về những gì mình đưa ra, còn không quý vị sẽ phạm sai lầm (HT Tuyên Hóa giảng câu 38).
+ 42 Thủ Nhã Phải Được Chân Truyền: Thông báo được công bố ngày 16 tháng 8 năm 2006 của Văn Phòng Quản Trị Vạn Phật Thánh Thành: Bất cứ khi nào Hòa thượng Tuyên Hóa truyền pháp 42 Thủ Nhãn, Ngài luôn nhấn mạnh “Bất cứ ai truyền pháp này mà không có sự chấp thuận của tôi sẽ gặp ma chướng.” (1). Trước khi nhập Niết bàn, Ngài đã đặc biệt huấn thị vị trụ trì của Vạn Phật Thánh Thành (Pháp sư Hằng Luật) như sau: “Đừng để pháp môn Tứ Thập Nhị Thủ Nhãn này diệt tận. Hãy tiếp tục truyền lại cho các thế hệ sau. Việc truyền pháp này phải được tiến hành trước tượng Bồ Tát Quan Thế Âm ngàn tay ngàn mắt (ở Phật Điện chính của Vạn Phật Thánh Thành).” (2)
Hòa Thượng cũng khai thị phải Tu Tập Đúng: Bất luận tu pháp môn nào quý vị cũng không được khinh cử vọng động, không được khinh suất hay tu nửa vời, nhất là đối với người hành trì 42 Thủ Nhãn thì càng phải kính trọng Pháp-bảo của mình. Vì bởi 42 Thủ Nhãn là pháp môn đưa quý vị đến minh tâm kiến tánh, liễu thoát sanh tử. Đừng niệm chú để đuổi một con muỗi đang đốt, đừng có dùng thủ ấn để đối phó với một người la rầy mình. Làm như vậy thì giống như ném Pháp-bảo của mình vào sọt rác, thật là uống phí! Nếu quý vị không kính trọng Pháp tức là quý vị không kính trọng Phật, và cũng chính là không kính trọng Tăng. Kẻ không kính trọng Tam Bảo, bất luận tu pháp môn nào cũng đều không thành tựu đặng. Thật ra, nếu quý vị thường phô trương cho người hoặc hay thí nghiệm thử xem pháp có linh không thì rất chóng pháp sẽ không còn linh ứng nữa. Sao vậy? Bởi vì các vị Thiện Thần Hộ Pháp không còn theo chúng ta nữa. Cho nên người học 42 Thủ Nhãn không được tùy tiện phô trương. Nếu không phải là những trường hợp sanh tử thì tuyệt đối không bao giờ được khinh xuất vọng động, nhất là khi quý vị chưa học thành thạo pháp môn này (Nguồn: Hòa Thượng khai thị rằng )
+ Có người hỏi: “Tại sao tôi cũng trì chú Đại Bi, mà không được toại nguyện tức thì”? Vì sự trì niệm chú Đại Bi đòi hỏi phải có sự tương ứng từ nỗ lực dụng công. Nếu không có sự nỗ lực hành trì tương ứng, thì sẽ không có sự thành tựu. Nếu có sự cảm ứng, dung thông thì mọi sở cầu, sở nguyện của hành giả đều được thành tựu. (HT Tuyên Hóa giảng câu 53 Chú Đại Bi)
+ Phương pháp dùng Chú Đại Bi Chưa Bệnh:
... Khi Bác tụng niệm (Chú Đại Bi) thì Bác nên làm như thế này, Bác nên nhắm mắt lại, trước tiên mình hình dung chị Hạnh (Bệnh nhân chuẩn bị mổ), rồi Bác mới hình dung đức Quán Thế Âm Bồ tát đứng phía trên cao, tưới nước cam lồ xuống chị Hạnh, chúng ta cầu nguyện làm sao mà xin chị Hạnh nhận được nước cam lồ của đức Quán Thế Âm Bồ tát, làm cho bao nhiêu bệnh hoạn, bao nhiêu khổ sở được tiêu trừ cả. Và nhất là lúc mổ, ca mổ được thành công là bởi vì nước cam lồ rưới tới xuống. Nhiều Bác không nghĩ tới cam lồ cũng được, Bác cứ nghĩ đức Quán Thế Âm Bồ tát phóng quang xuống. Sau khi hình dung như vậy rồi, thì mình tụng 7 biến hoặc 21 biến... (Nguồn: 108. Tay Xoa Dịu – Lời cầu nguyện)
+ Giảng về Hình tượng và Bảo bối: Giảng về cách thọ trì Chú Đại Bi và 42 Thủ nhãn như thế nào để có thành tựu.
Ví dụ: Tu Tay Ngọc Như Ý - Viên Ngọc tròn đầy trong suốt vô cùng - Tâm tròn đầy viên mãn, thanh tịnh vô nhiễm, không phân biệt, phiền lão ... luôn tự nó phát hào quang rực sáng. Hãy tu giữ viên Ngọc này trong Tâm. Vạn sự đều phản ảnh trên bề mặt viên Ngọc. Hội tụ ánh sáng chiếu vào - Tu tâm Định trí an định. Có thể cầm quả cầu Thủy tinh - Biến hóa vô cùng - Bất khả tư nghì. (Xem nguồn Clip 1, 2 - Như Ý Châu tại đây);
BẢNG TÓM LƯỢC
THẦN CHÚ ĐẠI BI TƯƠNG ỨNG 42 THỦ NHÃN ẤN PHÁP
(Xem Clip 1 - Giới Thiệu 42 Thủ Nhãn Ấn Pháp)
Hòa Thượng Tuyên Hóa cảnh báo việc sử dụng 42 Ấn Pháp phải được Chân Truyền, nếu không sẽ bị Ma Chướng rất nguy hiểm;
"Kính đề nghị quí vị kiểm tra đối chiếu kỹ lại so với bài giảng gốc của Hòa Thượng Tuyên Hóa giảng;
+ Thần Chú Đại Bi (Thủ là Tay, phương tiện Trí Huệ thiện sảo - Nhãn là Mắt, Trí Huệ Bát Nhã, Trí Huệ chỉ đạo) gồm nhiều Phần: Nguồn gốc - Tuyên thuyết Thần Chú/ Có các câu Chú cho các Tay Ấn, còn Chân Ngôn (Chưa biết, phải được Chân Truyền). Tuy nhiên, như Thầy Hằng Trường giảng ở Clip 1 thì người thường vẫn có thể Tu Tay Ấn pháp đầu tiên - Như Ý Châu Thủ theo Chú Đại Bi.
Số 42 có ý nghĩa: Từ Phàm phu tiến đến quả vị Phật có 42 giai vị. 10 giai vị đầu tiên gọi là Thập Trụ/ An trụ trong Chân Tâm. 10 cái tiếp theo là Thập Hạnh/ Hạnh Bồ Tát. 10 cái tiếp là Thập Hướng/ Hồi Hướng - Tâm lượng rất lớn (Không phải mình làm cho mình, mà tất cả chúng sinh cung làm/ Theo mình). 10 cái tiếp theo là Thập Địa - Đứng trên "đất Phật". Trên nữa số 41 là Đẳng Giác. Số 42 là Phật. Vậy có 7 tầng Tâm thức, trong đó 6 tầng cao có tổng là 42 Thủ nhãn, còn tầng thứ 7 thì mới có Tín - Chưa Tu.
Thành tựu Tu 42 Thủ nhãn: Khi thọ trì Chú Đại Bi và 42 Thủ Nhãn như Pháp thọ trì (Cần ăn chay trường_HT Tuyên Hóa). Trong 4 bậc (i)- Vị ngã; (ii) - Vị Tha; (iii)- Vô ngã; (iii)- Bất nhị thì người Tu chỉ cần tu sao cho tiến lên đến Tâm thức Vị tha/ Bậc 2 - Tu vì chúng sinh - Là chìa khóa của Tu để có thể thành tựu hơn 90% Chú Đại Bi và 42 Thủ nhãn. Tâm thức thấp dần được đồng hóa với các tầng tâm thức cao hơn => Thay đổi Tâm tính mạnh mẽ vô cùng, đặc biệt nhận được cảm ứng qua các giấc mơ báo sự thành tựu tu tập. Kết quả theo 3 giai đoạn (i)- Giảm ham muốn vật chất; (ii)- Chia sẻ; (iii)- Cầu gì được đó. Tu đúng là càng tu càng rễ thương.
Ứng dụng Chú Đại Bi và Thủ nhãn giúp người: Rất nên thận trọng, tốt nhất chưa lên làm nếu còn sống trong bản ngã vị kỷ, vì thay đổi nhân quả của người khác thì phải trả giá, là vì Nhân Quả xoay vần, chỉ có người Tu đạo đạt Vô ngã thì mới có thể trì hoãn, thay đổi thời điểm Nhân Quả phát sanh mà thôi. Càng đặc biệt không nên tự ứng dụng 42 Thủ Nhãn để chữa trị bệnh tật hay đối sách với Thiên Ma Quỷ Thần, vì sẽ mang họa vào thân. Do đó tốt nhất chỉ lên khuyên họ tự tu để tự chuyển hóa nghiệp chướng nhiệm mầu.
Việc Chân Truyền Pháp Thủ Nhãn: Phút thứ 1h14 của Clip, Thầy Hằng Trường có nói, HT Tuyên Hóa như là người độc nhất thành tựu toàn diện Chú Đại Bi. Khi quí vị tu và đọc tụng thành thạo Chú Đại Bi thì đến gặp trực tiếp Thầy để được xem xét trao truyền Pháp Thủ Nhãn để ra ngoài đời hành đạo cứu người với hạnh vô kỷ - Tình thương vô biên. (Nguồn: Giới Thiệu 42 Thủ Nhãn)
+ Đọc thần Chú: Không nghĩ tới Thần thông - Thần quyền - Phép phù biến hóa ... Không tham gì Khi buông xả vạn sự tham => CHỈ DUY NHẤT TÌNH THƯƠNG RỘNG MỞ = Thành tựu siêu vượt -> Thành Bậc Thánh
Tên Ấn | Ảnh | Câu Thần Chú | Tóm Lược Ý Nghĩa | Ghi chú |
Tiêu Tai Pháp - Tăng Ích Pháp - Thành Tựu Pháp - Hàng Phục Pháp |
Chính mình Hóa thân là Tam bảo hay Phật, Bồ tát |
1. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da | Xả bỏ Bản Ngã - Xin đem hết thân, tâm, tính mạng của mình quy y và kính lễ Tam Bảo vô tận vô biên trong khắp cả mười phương, suốt cả ba đời. Sống chết do Tam Bảo quyết định; Hành giả Tu Hành phải từ bỏ việc ác, quay về đường thiện, sửa đổi mọi lỗi lầm - Làm Người mới, Tên mới. Tiêu tai, tăng ích nhiệm mầu/ Thiện căn tăng trưởng không kể siết. Khiến cho mọi loài hữu tình khi nghe được cũng đều quay về quy y, kính lễ Tam Bảo. Chỉ với câu chú này, bất luận quí vị muốn điều gì, thì sở nguyện sở cầu của quí vị đều được thành tựu như ý muốn - Rất nhiệm mầu. Còn có thể hàng phục thiên ma, chế phục ngoại đạo. (Đọc lên thì trở thành tam bảo_Thầy Hằng Trường) | Xem TC01 |
2. Nam mô a rị da |
Xa lìa tất cả các ác pháp (hành giả Hóa thân thành bậc Thánh/ Bồ tát - Chỉ có duy nhất tướng quảng đại Bồ đề tâm đang đọc tụng Thần Chú_ Nguồn) |
Xem TC02 | ||
Chỉ đọc câu này + Quán chủng tử - Hóa giải khó khăn = Tự tại (Xem) | 3. Bà lô yết đế - thước bát ra da |
(i) Hành giả Quán - Hào quang chiếu khắp mọi nơi, là cảnh giới được quán chiếu, được quán sát đến. (ii) Bồ Tát Quán Thế Âm, Ngài quán sát rộng khắp, lắng nghe âm thanh ở cõi thế gian để cứu độ một cách tự tại. |
Xem TC03 | |
4. Bồ đề tát đỏa bà da | Bồ tát Bất Không Quyến Sách đem binh tướng của cõi trời đến hộ trì quí vị | Xem TC04 | ||
5. Ma ha - tát đỏa - bà ha | (i) Hành giả cùng nhiều người Phát Tâm Bồ đề lớn, thành tựu viên mãn, lợi lạc thù thắng; (ii) Can đảm, không sợ hãi, dũng mãnh tinh tấn độ tất cả; (iii) Con xin được đảnh lễ và nguyện phát Tâm Bồ Đề trước chư vị Bồ Tát, nguyện theo gương các Ngài độ thoát cho tất cả chúng sinh. | Xem TC05 | ||
6. Ma ha ca lô ni ca da | Tâm đại bi cúi đầu đảnh lễ thần chú Đại bi tâm Đà - la – ni. | Xem TC06 | ||
7. Án | Phật Mẫu - Nguồn Tâm mọi loài. Xuất sinh 10 Pháp lành vi riệu. Quỷ thần cung kính chấp trì. | Xem TC07 | ||
8. Tát bàn ra - phạt duệ |
(i) Tứ đại thiên vương đều đến làm Hộ pháp cho hành giải; (ii) Thế Tôn; Cả câu: Đức Phật tự tại - Xưng tán Phật bảo. |
Xem TC08 | ||
9. Số đát na đát tả |
Diệu thắng pháp => Năng lực tối thượng thừa, chứng được cảnh giới Thập địa của hàng Bồ tát. Đát tả: Dùng giáo pháp răn dạy, dùng Thần chú triệu tập quỷ thần đến dạy bảo. (3 câu 7+8+9: Chúng ta phải thỉnh cầu, ngưỡng nguyện đến lực gia trì của Tam Bảo) |
Xem TC09 | ||
10. Nam mô tất kiết lật - đỏa y mông a lị da | (i) Nam mô: Tự Ngã chính mình hoàn toàn quay về quy Y, thể nhập Tam Bảo; (ii) Toàn Tâm toàn ý đảnh lễ cái Ngã (Ngã của vô Ngã) của chính mình, cũng là cái Ngã của "Thánh giả bao trùm vũ trụ" mà chư Bồ tát, Thiên Long bát bộ đều phải đảnh lễ cái Ngã đó. | Xem TC10 | ||
11. Bà lô kiết đế thất phật ra - lăng đà bà | (i) Quí vị thành tựu Tự Tại, Tâm Nguyện Đại Từ Bi, thể nhập và vận dụng trọn vẹn -> Hóa Thân Bồ Tát; (ii) Núi Phổ Đà/ Potala có Cung Từ Bi, nơi Bồ – tát Quan Thế Âm thường thị hiện. | Xem TC11 | ||
12. Nam mô - na ra cẩn trì | (i) Quy Mạng kính đầu - (ii)Tâm Đại Bi, Tâm Cung Kính và Tâm Vô Thượng bồ đề (3/ 10 Tâm) bao bọc che trở chúng sinh. | Xem TC12 | ||
13. Hê rị ma ha - bàn đa sa mế | (i) Tâm thanh tịnh/ Vô Nhiễm Trước, đại quang minh chiếu vô cùng tận; (ii) Bàn ... mế (Tâm Quán không => Có trí tuệ, quang minh chiếu soi - Chuyển hóa Vô minh); * Hê rị ma ha bàn đa sa mế có nghĩa là “Tâm đại quang minh. | Xem TC13 | ||
14. Tát bà - a tha đậu - du bằng |
(i)Tâm Bình đẳng - (ii)Tâm Vô Vi: Phú lạc vô bần; Như ý bất diệt - (iii)Tâm Vô Kiến Thủ: Thanh tịnh và trang nghiêm |
Xem TC14 | ||
15. A thệ dựng | Tâm vô tạp loạn: Thanh tịnh, không chút cấu nhiễm, chính là pháp bát nhã tâm (Đến đây đủ 10 Tâm) | Xem TC15 | ||
16. Tát bà tát đá - na ma bà tát đa - na ma bà già | (i) Đại thân tâm Bồ – tát - (ii) Hàng Thâp Địa Bồ Tát - (iii) Thị đại thần chú, thị đại minh chú, thị vô lượng chú, vô đẳng đẳng chú (Bà Già - Thế Tôn) | Xem TC16 | ||
17. Ma phạt đạt đậu | Kính lạy, thỉnh nguyện sự gia trì, cứu giúp của chư Phật và chư Bồ Tát để mọi thiện pháp được thành tựu. | Xem TC17 | ||
18. Đát điệt tha - án | (i) Tâm Đại Bi nói ra Thần Chú và Thủ Ấn, khai mở mắt trí huệ vô lượng - (ii) Án: Quỷ thần chấp tay cung kính nhận chỉ giáo. | Xem TC18 | ||
19. A bà lô hê | Bồ Tát Quan Thế Âm quán sát âm thanh | Xem TC19 | ||
20. Lô ca đế | A bà lô hê lô ca đế: Ngài lắng nghe tiếng kêu than cầu xin cứu khổ của người ở thế gian khi họ không thể vượt qua nổi những khổ nạn | Xem TC20 | ||
21. Ca ra đế | Lòng từ bi rộng lớn, thường cứu giúp chúng sinh thoát khỏi khổ đau và thất vọng. Phát khởi Tâm Bồ Đề. Phát nguyện theo hạnh Bồ Tát đạo. | Xem TC21 | ||
22. Di hê rị | Phát nguyện Y giáo phụng hành: Con nhất quyết thực hành theo hạnh nguyện của Ngài, sẽ giáo hoá cho tất cả chúng sanh. Con nguyện nương theo giáo pháp Ngài đã dạy mà tu hành. | Xem TC22 | ||
39. Hóa Phật Thủ | ![]() |
23. Ma ha bồ đề tát đoả | Phát Tâm Bồ Đề trang nghiêm, dũng mãnh, bao trùm, chu đáo, siêng năng việc thiện nhỏ, không dính mắc. Dứt trừ việc ác. Bồ Tát và chúng sinh đồng một thể tánh. Bồ Tát hóa hiện 32 ứng thân để cứu độ muôn loài. | Xem TC23 |
31. Bảo Ấn Thủ | ![]() |
24. Tát bà tát bà | Nhất thiết lợi lạc. Trì Ấn/ Ấn Vua này, vạn sự cát tường với chúng sinh, Thiên - Diêm - Quỷ Vương đề chấp hành (Cần thành tựu đủ 42 Ấn Pháp và hạnh Bồ Tát) | Xem TC24 |
01. Hạt/ Ngọc Như Ý Châu (Tay trái) |
![]() |
25. Ma ra ma ra | Tay 01. Tay trái cầm hạt Ngọc Châu Như ý. Tu quán tưởng lòng bàn tay có con mắt, tay cầm viên Ngọc và tập trung vào viên ngọc - Đọc câu Chú: Ma ra Ma Ra, còn câu Chân Ngôn thì cần Chân Truyền. Thành tựu ấn pháp này thì Phước lộc - Giầu có như ý; | Xem TC25 |
23. Ngũ Sắc Vân |
19. Thanh Liên Hoa![]() |
26. Ma hê ma hê - rị đà dựng | (i) Tự tại phi thường: không buồn, phiền, lo, giận; (ii) Mùi hương Sen xanh, Chư Phật tán thánh | Xem TC26 |
27. Bảo Loa Thủ |
18. Bạch Liên Hoa |
27. Cu lô cu lô - yết mông | (i) Kiến lập đạo tràng, tác Pháp Kiết giới với âm thanh thấu thiên địa, Ma Quỷ không thể xâm phạm, nghe lời. Đất hòa Vàng, báu. Trang nghiêm; (ii) Làm lợi công đức, giác ngộ cho mình và người - Tưởng tượng tay cầm cành hoa sen và miệng trì niệm chú Yết mông yết mông. 300 năm nay không ai thành tựu 42 Ấn pháp. Chúng ta nên chí thành và phát tâm kiên cố hành trì 42 ấn pháp này. Rồi sẽ có được diệu dụng | Xem TC27 |
09. Nguyệt Tinh Thủ | ![]() |
28. Độ lô độ lô - phạt già ra đế | (i) Khế nhập Đại định, Tâm thanh tịnh - Định lực, trí tuệ sáng suốt viên mãn, ; (ii) Vượt biển khổ sinh tử, có thể vãng sanh Tịnh Độ. | Xem TC28 |
26. Bảo Kích Thủ | ![]() |
29. Ma ha phạt già da đế | Chân lý - Pháp quảng đại tối thắng nhất - Hàng phục các loại thiên ma và ngoại đạo, xâm lấn lãnh thổ. | Xem TC29 |
14. Tịnh Bình Thủ |
![]() |
30. Đà la đà la |
Bồ Tát cầm Cành Dưỡng liễu tưới nước Cam Lồ chúng sanh 6 đường - Giải thoát tai ách bệnh nạn; [Cách tu: Tu về Bảo Bát và Bảo Bình_Thầy Hằng Trường] |
Xem TC30 |
32. Thiết Câu Thủ | ![]() |
31. Địa lỵ ni | Tất quỷ thần, thiên long bát bộ đến hộ trì cho hành giả. Nếu thành tựu có thể làm mưa gọi gió nhiệm mầu. | Xem TC31 |
08. Nhật Tinh Thủ | ![]() |
32. Thất phật ra da | Sức quán chiếu thâm sâu - Thể Tánh thanh tịnh hiển hữu trong Thân => năng lực Tự Tại => Lửa trí huệ phóng Quang bao trùm vũ trụ; Mắt mờ- Sáng | Xem TC32 |
30. Bảo Đạc Thủ | ![]() |
33. Giá ra giá ra | Rung Chuông - Lệnh ban ra: Chư thiên, thiện thần, yêu ma quỷ quái đều tuân theo mệnh lệnh. Thành tựu thì có được Âm thanh huyền riệu; | Xem TC33 |
13. Bạch Phất Thủ |
36. Hóa Cung Điện![]() |
34. Ma ma - phạt ma la | (i) Phất vài lần: Trừ sạch chướng nạn, chữa lành mọi ma chướng sinh ra bệnh tật; (ii) Phạt ma ra là “Hàng ma kim cang hộ pháp”, tay cầm bánh xe bằng vàng. Thành tựu Hóa Cung Điện - Đời đời theo Phật một nhà. | Xem TC34 |
12. Tay Dương Liễu | ![]() |
35. Mục đế lệ | (i) Quí vị hành trì thành tựu ấn pháp, khi rưới Nước cam lồ sẽ có thể giúp chúng sinh thoát khỏi khổ nạn, đói khát, bệnh tật, tâm thanh lương. Hàng phục thiên ma ngoại đạo, chúng sẽ hồi tâm tu đạo. | Xem TC35 |
28. Độc Lâu Trượng | ![]() |
36. Y hê y hê | Thuận giáo. Tâm ước nguyện thì đều thành tựu. Khi tụng Y Hê Y Hê - Thiên ma "Ma – hê – thủ – la" vương liền đến cung kính chấp tay nghe chỉ giáo, thi hành, đáp ứng đúng sở nguyện người trì chú. | Xem TC36 |
20. Bảo Kính Thủ | ![]() |
37. Thất na thất na | Thất na thất na là “đại trí tuệ” và còn có nghĩa là “hoằng thệ nguyện” – là phát nguyện rộng lớn. Tạm dùng Tay Bảo Kính Thủ/ Cái Gương Báu | Xem TC37 |
35. Hiện Hóa Phật |
29. Sổ Châu Thủ |
38. A ra sam - Phật ra xá lợi | (i) Chuyển Luân Pháp Vương - Diễn nói tường tận Pháp Đại thừa. Pháp tu Bồ Tát đạo, các Bồ Tát (Người hành trì 42 thủ nhãn là Bồ Tát đạo) phải thành tựu Chưởng Thượng Hóa Phật Thủ= Bồ tát, được đời đời bên Phật; (ii) Khi Bồ tát thành tựu Sổ Châu Thủ, thì chư Phật 10 phương nhiếp thọ và tiếp dẫn. | Xem TC38 |
10. Bảo Cung Thủ | ![]() |
39. Phạt sa phạt sâm | Thành tựu ấn pháp này, người tại gia thì là Đại trượng phu, có thể được làm quan cận thần, người xuất gia có thể chứng được quả vị A la hán | Xem TC39 |
21. Tử Liên Hoa | ![]() |
40. Phật ra xá da | Thành tựu thì Tâm giác ngộ như một tượng vương cao quý/ Pháp Vương Tử/ Voi chúa. Là bản thể Phật A Di Đà - Ngài phóng quang để tiếp độ người trì chú. Diện kiến 10 phương chu Phật. | Xem TC40 |
17. Ngọc Hoàn Thủ |
![]() |
41. Hô lô hô lô ma ra | Hành giả tụng Chú "Pháp và ngã là một". Tác Pháp còn khởi ý niệm, nhưng mọi việc được Như ý tâm nguyện. Giáo hóa chúng sanh họ đều y giáo phụng hành. | Xem TC41 |
03. Bảo Bát Thủ | ![]() |
42. Hô lô hô lô hê rị |
Tác Pháp - Đọc không khởi ý niệm - Tâm Bồ Tát - Tự tại => Có năng lực quán Tự Tại. Ấn pháp này giải thoát cho chúng sanh khỏi những tai ương bệnh hoạn nếu có duyên lành, tín Tâm thành kính. Dùng ly nước đọc Hô lô hô lô hê rị 5 lần, tay Kiết ấn 3 lần búng vào phía trên ly nước -> Chữa bệnh bệnh có thể khỏi hẳn, tất cả tùy nhân duyên sâu dày với hành giả và nếu người bệnh phát tâm chí thành ( với BT Quan Thế Âm), nếu lại có tu tập thì càng hiệu nghiệm nhiệm mầu. Không tu tập cũng có nhiều lợi ích. Do lực cảm ứng đạo giao đã chữa lành bệnh. Vô Ngã rất quan trọng. Chưa thành tựu đủ hạnh Bồ tát, thì chỉ nên chữa bệnh Nghiệp chướng. Rất lên tránh chữa bệnh Ma chướng vì quí vị sẽ kết oán, tuyên chiến đối đầu với Ma Vương, rễ bị hãm hại, thu phục làm đệ tử nhà Ma (Chính HT Tuyên Hóa trải qua ma chướng mãnh liệt đáng sợ vô cùng). Cho lên muốn chữa bệnh Ma chướng = Ấn chú thì đòi hỏi năng lực tu tập rất cao. [Cách tu: Tu về Bảo Bát và Bảo Bình_Thầy Hằng Trường] | Xem TC42 |
06. Kim Cang Xử | ![]() |
43. Ta ra ta ra | Thần lực mạnh vô song - Hàng phục Thiên Ma ngoại đạo/ Ma Oán | Xem TC43 |
34. Hợp Trưởng Thủ | ![]() |
44. Tất lỵ tất lỵ | Hành giả phải lỗ lực hành trì và phải thực sự có tâm dõng mãnh, vượt thắng mọi chướng ngại, kiên cố như Chày Kim Cang và bất thối chuyển. Ấn pháp này: Long xà, hổ, sư tử, nhân/ phi nhân đều kính ngưỡng. Thực hành tay cho ra/ Buông xả vạn sự này (Xem Tại đây) | Xem TC44 |
41. Cam Lồ Thủ/ Bàn tay | ![]() |
45. Tô rô tô rô | Nước Cam Lồ "Bất Tử Dược": Quỷ đói tiêu tan đói khát, được no đủ, nhiều cát lành. Người sắp chết được uống sẽ sống lại, nhưng thật khó để có đủ duyên lành này. [Thực hành hàng ngày "Tay xoa dịu": Thày Hàng Trường dạy tu] và Tại đây | Xem TC45 |
38. Kim Luân Thủ | ![]() |
46. Bồ đề dạ - Bồ đề dạ | Được Tâm Bồ Đề (Vị, Niệm, Hạnh) kiên cố bất thối chuyển. Nhưng quý vị tinh tấn hành trì, thành tựu Bất thối Kim Luân thủ thì mãi đến khi thành Phật Tâm bất thối chuyển. | Xem TC46 |
35. Hóa Phật Thủ | ![]() |
47. Bồ đà dạ - Bồ đà dạ | Thành tựu Ấn Pháp: Trí tuệ chân chính - Giác ngộ. Luôn an chú "Như như bất động - Tâm không giao động= Có Định lực". Dù gặp cảnh giới vi diệu, nếu khởi niệm đều trở nên xấu vì có chấp trước. | Xem TC47 |
33. Tích Trượng Thủ | ![]() |
48. Di đế rị dạ | Nuôi dưỡng Đại từ bi cứu độ, tre chở mọi chúng sinh khỏi sợ hãi, tránh xa tai ương, chướng nạn. Giúp họ thể nhập bản tâm Bồ Tát. | Xem TC48 |
24. Bình Quân Trì/ Hồ Bình Thủ | ![]() |
49. Na ra cẩn trì | Người đứng đầu trong bậc Thánh hiền. Quí vị thành tựu ấn pháp thì luôn tìm cách bảo bọc, che chở, khéo độ cho chúng sanh đến quả vị cao. Hồ Bình ấn: Tẩy trừ uế trược, thoát bệnh khổ. Ngăn ngừa tai ương chướng nạn. | Xem TC49 |
04. Bảo Kiếm Thủ | ![]() |
50. Địa lỵ sắt ni na | Hàng phục Thiên ma ngoại đạo, Ly mỵ vọng lượng. Ấn phát này rất oai hùng, nếu chúng không tuân phục thì dùng Tay Kiếm này trừng phạt. | Xem TC50 |
11. Bảo Tiễn Thủ | ![]() |
51. Ba da ma na | Thành tựu thì 10 phương Phật vui mừng. Mọi danh tiếng công hạnh thành tựu => Gặp Thiện hữu Chi thức | Xem TC51 |
04. Bảo Kiếm Thủ | ![]() |
52. Ta bà ha |
Luôn có đủ 6 nghĩa vi riệu: 1. Tín tâm chí thành kiên cố, Sở cầu thành tựu; 2. Vạn sự Cát tường, sự không tốt= Cát. VD: Muốn gặp ai => Gặp; 3. Công đức viên mãn; 4. Tai nạn tiêu trừ; 5. Tăng trưởng công hạnh - Lợi lạc an vui; 6. Thành tựu Tâm Vô Vi/ Không chấp trước/ Bám chấp - Tùy thuận = Tốt đẹp cả/ Tâm Vô trú. * Với Tâm Vô Vi: Dùng Kiếm trí tuệ cắt sạch Tham Sân Si Mạn Nghi. Đuổi sạch Ma oán - Chặt đức ma si mê trong Tâm. Phải hàng phục, chuyển hóa mọi vọng tưởng thì Thiên Ma ngoài đạo cũng bị hàng phục, vì chẳng có cách hãm hại quí vị. |
Xem TC52 |
37. Bảo Kinh Thủ | ![]() |
53. Tất đà da 54. Ta bà ha 55. Ma ha tất đà da 56. Ta bà ha |
(53) có 5 nghĩa: i. Thành tựu kiết tường; ii. Viên mãn; iii. có Lợi ích; iiii. Vạn sự; iiiii. Vang danh, cung kính tán dương công đức. (55) Thành tựu vạn sự: Sự nghiệp to lớn, công đức thù thắng, đạo nghiệp viên mãn cao tột. Niệm 53+54+55+56: Quí vị thành tựu Bảo Kinh Thủ (Bồ Tát Phóng quang, tay cầm tràng phang khai mở trí tuệ). Tương lai trí tuệ và sức nghe nhiều - Nhớ kỹ thượng thừa như Trí tuệ Tôn giả A Nan. Hãy tinh tấn tu tập. |
Xem TC53 Xem TC54 Xem TC55 Xem TC56 |
57. Tất đà du nghệ |
Thành tựu lợi ích viên mãn khắp hư không |
xem tc 57
|
||
22. Bảo Khiếp Thủ |
|
58. thất bà ra dạ |
Hành giả thành tựu ấn pháp này (Thể Tánh thường Tự Tại) có thể sử dụng lấy tất cả các thứ châu báo ẩn giấu trong lòng đất để làm lợi ích cho chúng sanh. |
xem tc 58 |
![]() |
59. Ta bà ha |
Niệm 57+58 + 59: Thành tựu ấn pháp Thành tựu Tâm Vô Vi/ Không chấp trước/ Không bám chấp, tức Tâm tùy thuận mọi sự việc, nên đều thấy tốt đẹp cả/ Tâm Vô trú. |
xem tc 59 |
|
14. Bảo Bình Thủ |
|
60. Na ra cẩn trì |
Người thành tựu ấn pháp thường nỗ lực bảo bọc che chở tất cả chúng sanh |
Xem TC60 |
![]() |
61. Ta bà ha |
Niệm 60+61: Thành tựu ấn pháp Thành tựu Tâm Vô Vi/ Không chấp trước/ Không bám chấp, tức Tâm tùy thuận mọi sự việc, nên đều thấy tốt đẹp cả/ Tâm Vô trú. |
Xem TC61 |
|
02. Quyến Sách Thủ (Tay phải) |
|
62. Ma ra na ra |
Diệt/ Đoạn trừ tâm bất an - Được an ổn như ý: Sự an vui đến cho hành giả, khiến cho các thứ bệnh tật, chướng nạn đều được tiêu trừ. Cầm dây cầu Bồ Tát gia hộ rồi đọc 7 biến Chú Đại Bi cho sợi dây, đem thờ trước Tượng Quan Âm. Sau đó câm dây thường đọc "Ma ra na ra" nhiều ngày tâm sẽ an ổn nhiệm mầu. Khi được chân truyền thành tựu Ấn Pháp, phóng dây ra trói chặt các loài yêu ma quỷ quái, ly mỵ vọng lượng, rồi tìm cách giáo hóa thiện Tâm. (Xem cuối Clip 1) |
Xem TC62 |
![]() |
63. Ta bà ha |
Niệm 62+63: Thành tựu ấn pháp Thành tựu Tâm Vô Vi/ Không chấp trước/ Không bám chấp, tức Tâm tùy thuận mọi sự việc, nên đều thấy tốt đẹp cả/ Tâm Vô trú. |
Xem TC63 |
|
16. Bảo Phủ Thủ |
|
64. Tất ra tăng - a mục khư da |
(i) Đem hết sức mình để bảo hộ che chở chúng sanh. Hành trì, tu đạo không từ bỏ một việc gì, phải thông thạo tất cả các pháp; (ii) * Tự tánh chúng sinh đều có đủ tánh tự tại và tánh công đức thường vẫn tròn đầy. Phải thương yêu, hòa hợp, thường cứu giúp tất cả chúng sanh. Tay ấn này giúp Hành giải tránh được nạn bị tù tội oan, chướng nạn quan quyền. 64. Trong Mạn Đà La là Dược Vương Bồ Tát - Người đã dùng vô số phương tiện, dược liệu để chữa bệnh cho chúng sanh. |
Xem TC64 |
![]() |
65. Ta bà ha |
Niệm 64+65: Thành tựu ấn pháp Thành tựu Tâm Vô Vi/ Không chấp trước/ Không bám chấp, tức Tâm tùy thuận mọi sự việc, nên đều thấy tốt đẹp cả/ Tâm Vô trú. |
Xem TC65 |
|
40. Bồ Đào Thủ |
|
66. Ta bà - ma ha a tất đà dạ
|
(i) Ta Bà - Có thể Kham nhẫn, Thương yêu mọi thống khổ ở cõi này mà người thường khó lòng chịu đựng. Luôn nói lời tốt đẹp, lợi ích. (ii) Ma Ha- Tu Hành Bồ Tát Đạo - Đưa Hành giả thành tựu mọi công đức. Niệm 66+67: Thành tựu Bồ Đào Thủ - Miệng có vị ngọt. Trồng trọt nông sản, ngũ cốc, cây ăn quả được như ý. |
Xem TC66 Xem TC67 |
![]() |
67. Ta bà ha |
Thành tựu Tâm Vô Vi/ Không chấp trước/ Không bám chấp, tức Tâm tùy thuận mọi sự việc, nên đều thấy tốt đẹp cả/ Tâm Vô trú. Câu 66+67: Bổn Thể của Dược Thượng Bồ Tát - Người thường dùng vô số phương thuốc để chữa lành bệnh cho chúng sanh. |
||
05. Kim Cang Luân (Hình tròn) |
![]() |
68. Giả kiết ra a tất đà dạ | Thành tựu Ấn Pháp: Hàng phục oán ma (Oán khí loại ma này thường loạn ngôn, điên cuồng phê pháp mọi điều. Chúng coi thường cả Phật, Quỷ thần không là gì - Ác vô cùng). Ma oán sẽ cung kính đảnh lễ hành giả và thưa: “Con nguyện quy phục ấn pháp. Nguyện theo mọi quy luật, không dám xâm hủy”. Ấn này còn phát ra âm thanh trấn động/ Sấm Sét. Muôn loài hoảng sợ; Xem thêm (Cây Kim Cang) |
Xem TC68 |
![]() |
69. Ta bà ha |
Niệm 68+69: Thành tựu ấn pháp Thành tựu Tâm Vô Vi/ Không chấp trước/ Không bám chấp, tức Tâm tùy thuận mọi sự việc, nên đều thấy tốt đẹp cả/ Tâm Vô trú. |
Xem TC69 |
|
25. Hồng Liên Hoa | ![]() |
70. Ba đà ma yết tất đà dạ | Hồng liên hoa này là siêu việt tất cả mọi loài và thành tựu vô lượng công đức. Thành tựu Ấn này: Muốn sanh ở cõi Trời, rất dễ thành tựu như ý. |
Xem TC70 |
![]() |
71. Ta bà ha |
Niệm 70+71: Thành tựu ấn pháp Thành tựu Tâm Vô Vi/ Không chấp trước/ Không bám chấp, tức Tâm tùy thuận mọi sự việc, nên đều thấy tốt đẹp cả/ Tâm Vô trú. |
Xem TC71 |
|
07. Thí Vô Úy |
|
72. Na ra cẩn trì - Bàn đà ra dạ |
(i) Thánh hiền canh giữ hộ trì; (ii) là Quán Thế Âm, Quán Tự Tại. Thành tựu Ấn Pháp: Như Bồ tát Quán Thế Âm thường dùng để cứu độ chúng sanh không còn sợ hãi trong mọi lúc, mọi nơi. [Thực hành hàng ngày: Thày Hàng Trường dạy tu]; Và xem giảng "Tay buông đi" Xem tại đây |
Xem TC72 |
![]() |
73. Ta bà ha |
Niệm 72+74: Thành tựu ấn pháp Thành tựu Tâm Vô Vi/ Không chấp trước/ Không bám chấp, tức Tâm tùy thuận mọi sự việc, nên đều thấy tốt đẹp cả/ Tâm Vô trú. |
Xem TC73 |
|
42. Tổng Nhiếp Thiên Tý Thủ | ![]() |
74. Ma bà lợi thắng Yết ra da |
Trong Tự Tánh xuất ra đức hạnh của bậc đại anh hùng = BT Quan Thế Âm. Khi hành trì Ấn pháp này đã bao hàm 42 Ấn. Có công năng hàng phục mọi loài ma oán không chỉ ở thế giới này mà khắp cả đại thiên thế giới. |
Xem TC74 |
![]() |
75. Ta bà ha |
Niệm 74+75: Thành tựu ấn pháp Thành tựu Tâm Vô Vi/ Không chấp trước/ Không bám chấp, tức Tâm tùy thuận mọi sự việc, nên đều thấy tốt đẹp cả/ Tâm Vô trú. |
Xem TC75 |
|
76. Nam mô hắc ra đát na đá ra dạ da | Xả bỏ Bản Ngã - Xin đem hết thân, tâm, tính mạng của mình quy y và kính lễ Tam Bảo vô tận vô biên trong khắp cả mười phương, suốt cả ba đời. Sống chết do Tam Bảo quyết định; Hành giả Tu Hành phải từ bỏ việc ác, quay về đường thiện, sửa đổi mọi lỗi lầm - Làm Người mới, Tên mới. Tiêu tai, tăng ích nhiệm mầu/ Thiện căn đã có được tăng trưởng gấp nhiều lần, không kể siết. Khiến cho mọi loài hữu tình khi nghe được thần chú này cũng đều quay về quy y, kính lễ Tam Bảo. Chỉ với câu chú này, bất luận quí vị muốn điều gì, thì sở nguyện sở cầu của quí vị đều được thành tựu như ý muốn - Rất nhiệm mầu. Còn có thể hàng phục thiên ma, chế phục ngoại đạo. | Xem TC76 | ||
77. Nam mô a lị da | Hành giả thể hiện sự quy y với tất cả các Hiền Thánh Tăng | Xem TC77 | ||
78. Bà lô kiết đế | Là "Quán - như câu 03): Có nghĩa là Hào quang chiếu khắp mọi nơi, là cảnh giới được quán chiếu, được quán sát đến. Quán chiếu quán sát một cách rộng khắp và tự tại - là danh hiệu Bồ Tát Quán Thế Âm, Ngài quan sát, lắng nghe âm thanh ở cõi thế gian để cứu độ một cách tự tại. | Xem TC78 | ||
79. Thước bàn ra da | 78+79: Quán Tự Tại tức là Bồ Tát Quán Thế Âm (Bồ Tát quán xét âm thanh khắp các cõi để cứu độ chúng sinh - NTH thêm nghĩa) | Xem TC79 | ||
![]() |
80. Ta bà ha | Thành tựu Tâm Vô Vi/ Không chấp trước/ Không bám chấp, tức Tâm tùy thuận mọi sự việc, nên đều thấy tốt đẹp cả/ Tâm Vô trú. | Xem TC80 | |
81. Án tất điện đô | Phần sau đây là chân ngôn: Bắt đầu chữ Án... dẫn sinh nghĩa - Thành tựu. Tất Điện Đô- Đạo tràng, lãnh thổ, cương vực của mình đã được kiết giới thành tựu - Hộ Pháp, Thiện thần đều phải hộ trì. Hành giả thường an lạc và yên tịnh, công đức đều thành tựu và bản nguyện đều được như ý. Sự Kiết giới rất vi riệu. | Xem TC81 | ||
82. Mạn đà ra | Đạo trang/ Pháp hội của hành giả nhất định phải thành tựu | Xem TC82 | ||
83. Bạt đà da |
Toại Tâm viên mãn. Nếu quý vị có niềm tin chí thành, thì thấy rất là màu nhiệm. VD: Trì tụng Án, tất điện đô mạn đà ra bạt đà da ta bà ha với tâm nguyện sẽ không có nạn động đất ở địa hạt đã kiết giới => Nó sẽ không sảy ra, hoặc mạnh thành nhẹ, nhẹ thành không có. Thành tựu. |
Xem TC83 | ||
![]() |
84. Ta bà ha |
Thành tựu Tâm Vô Vi/ Không chấp trước/ Không bám chấp, tức Tâm tùy thuận mọi sự việc, nên đều thấy tốt đẹp cả/ Tâm Vô trú. |
Xem TC84 | |
...................... | .................. | ................................... |
PHẦN PHỤ LỤC
+ Câu Chú nước cam lồ (ứng Tay Cam Lồ Thủ): Bác nên tập hằng ngày đi, để đến lúc nào có chuyện buồn, mình áp dụng liền thì còn hiệu quả gấp trăm lần nữa. Câu chú của nước cam lồ như sau: “Su Lu Su Lu” (5x) “Om, Su Lu Su Lu, Bo La Su Lu, Bo La Su Lu, Su Lu Su Lu Ye, So Po He” (5x).
Đọc năm lần như vậy, các bác vừa đọc và quán (tức là tưởng tượng), thì các bác sẽ thấy hiệu quả gần như là ngay lập tức, và mình từ từ sẽ ra khỏi sự buồn bã và thấy đời mình khỏe hơn. Mỗi lần mình làm cũng giống như mình vừa tắm xong, sạch sẽ vô cùng. Mình vừa tắm trong tâm, vừa tắm thân thể, mình càng thấy rõ ràng giống như vận mạng mình được tái tạo lại mới (Nguồn - Tay xoa dịu: Thầy Hằng Trường giảng Chú Đại Bi)
Nam Mô Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu nạn Quán Thế Âm Bồ Tát
Chúc mọi người an lạc và tinh tấn.
Xem nguồn: Thần Chú Đại Bi
Rất nên xem thêm: HT Tuyên Hóa Giảng Chú Đại Bi Rất Tuyệt Vời
THỐNG KÊ DANH SÁCH
BỐN MƯƠI HAI THỦ NHÃN ẤN PHÁP TƯƠNG ỨNG CÂU THẦN CHÚ ĐẠI BI
(Các Tay Ấn không sếp theo thứ tự từ trên xuống dưới của các câu Thần Chú)
ảnh tay ấn số 01 Châu Như Ý/ Như Ý Châu Thủ 25. Ma ra ma ra
ảnh tay ấn số 02 Quyến Sách Thủ/ Tay cầm dây 62. Ma ra Na ra
ảnh tay ấn số 03 Tay Bảo Bát Thủ 42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị
ảnh tay ấn số 04 Tay Bảo kiếm/ Cầm Gươm Báu 50. Địa lỵ sắt ni na
ảnh tay ấn số 05 Bạt Chiết La/ Kim cang (2 đầu) 68. Giả kiết ra a tất đà dạ
ảnh tay ấn số 06 Tay Kim Cang Xử/ Chày Kim Cang 43. Ta ra ta ra
ảnh tay ấn số 07 Tay Thí Vô Úy 72. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ
ảnh tay ấn số 08 Tay Nhật Tinh Ma Ni/ 32. Thất Phật Ra da
ảnh tay ấn số 09 Nguyệt Tinh Ma Ni 28. Độ lô độ lô, phạt già ra đế - Bàng Bi?
* Bàng Bi: Chưa rõ, có thể là Ấn 15. Bài Bài Thủ???
ảnh tay ấn số 10 Tay Bảo Cung Thủ 39. Phạt sa phạt sâm
ảnh tay ấn số 11 Tay Bảo Tiễn/Cầm Tên Báu 51. Ba da ma na
ảnh tay ấn số 12 Tay Dương Chi / Tay Dương Liễu 35. Mục Đế Lệ
ảnh tay ấn số 13 Tay Bạch Phất 34. Ma Ma Phạt Ma La Tay 36. Hóa Cung Điện
ảnh tay ấn số 14 Bảo Bình/ Cái Hồ Bình/ Tịnh Bình 30. Đà La Đà La (cả câu 60+61)
ảnh tay ấn số 15 Tay Bàng Bài/ Cầm Khiêng - Chưa biết ứng câu Chú nào
* Có thể là tương ứng với câu chú 28. ...- Phạt Già Ra Đế
ảnh tay ấn số 16 Bảo phủ thủ/ Phủ Việt Thủ 64. Tất ra tăng a mục khư da
ảnh tay ấn số 17 Tay Ngọc Hoàn/ Chiếc Vòng Ngọc 41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra
ảnh tay ấn số 18 Bạch Liên / Hoa Sen trắng 27. Cu lô cu lô yết mông - Tay 27. Bảo Loa
ảnh tay ấn số 19 Thanh Liên Hoa/ Sen xanh 26. Ma hê ma hê rị đà dựng - Tay 23/ Ngũ Sắc
ảnh tay ấn số 20 Bảo Cảnh Thủ/ Cái Gương Báu 37. Thất na thất na
ảnh tay ấn số 21 Tử Liên Hoa/ Hoa Sen Tím 40. Phật ra xá da
ảnh tay ấn số 22 Bảo Khiếp Thủ 57. Tất đà du nghệ - 58. Thất bà ra dạ - 59. Ta bà ha
ảnh tay ấn số 23 Ngũ Sắc Vân 26. Ma hê ma hê rị đà dựng -Tay 19. Thanh Liên Hoa
ảnh tay ấn số 24 Tay Quân Trì/ Bình Quân Trì / Hồ Bình 49. Na ra cẩn trì
ảnh tay ấn số 25 Hồng Liên Hoa/ Tay trái cầm Hoa Sen Hồng 70. Ba đà ma yết tất đà dạ
ảnh tay ấn số 26 Tay Bảo Kích Thủ/ Tay Trái Cầm Cây Bảo Kích 29. Ma ha phạt già da đế
ảnh tay ấn số 27 Tay Bảo Loa Thủ 27. Cu lô cu lô == yết mông - Tay 18/ Bạch Liên Hoa
ảnh tay ấn số 28 Độc Lâu Trượng 36. Y Hê Y Hê
ảnh tay ấn số 29 Sở châu thủ 38. A ra sam Phật ra xá lợi Tay 35. Hiện Hóa Phật
ảnh tay ấn số 30 Bảo Đạc Thủ/ Cầm Chiếc Linh Báu 33. Giá Ra Giá Ra
ảnh tay ấn số 31 Tay Bảo Ấn Thủ/ Cầm Chiếc Ấn Báu 24. Tát bà tát bà
ảnh tay ấn số 32 Câu Thi Thiết Câu/ Thiết Câu Ấn Pháp 31. Địa Lỵ Ni
ảnh tay ấn số 33 Tích Trượng Thủ/ Cầm Cây Tích Trượng 48. Di đế rị dạ
ảnh tay ấn số 34 Hợp Trưởng Thủ/ Hiệp Chưởng 44. Tất Lỵ Tất Lỵ
ảnh tay ấn số 35 Hiện Hóa Phật - 38. A ra sam Phật ra xá lợi Tay 29. Sở châu thủ
ảnh tay ấn số 36 Hóa Cung Điện Thủ 34. Ma Ma Phạt Ma La 13. Tay Bạch Phất
ảnh tay ấn số 37 Bảo Kinh Thủ 53. Tất đà da- 54. Ta bà ha -55. Ma ha tất đà da- 56. Ta bà ha
ảnh tay ấn số 38 Bất Thối Kim Luân/ Kim Luân Thủ 46. Bồ đề dạ - Bồ đề dạ
ảnh tay ấn số 39 Đảnh Thượng Hóa Phật Thủ 47. Bồ đà dạ - Bồ đà dạ
ảnh tay ấn số 40 Tay Bồ Đào Thủ 66. Ta bà ma ha a tất đà dạ - 67 Ta Bà Ha
ảnh tay ấn số 41 Cam Lộ Thủy/ Hóa Nước Cam Lồ 45 - Tô Rô Tô Rô
ảnh tay ấn số 42 Tổng Nhiếp Thiên Tý Thủ 74. Ma bà lợi thắng yết ra da
VÀI KẾT ẤN NGÓN TAY THÔNG DỤNG CỦA BỒ TÁT QUAN THẾ ÂM
(Theo Kinh Thập Nhất Diện Thần Chú Tâm Kinh)
10. Quán Thế Âm Cam Lộ Ấn Chú thứ 10:
Hai tay: đem ngón út, ngón vô danh hợp nhau dựng thẳng. Dựng thẳng ngón giữa phụ trên cạnh ngón Vô Danh, mở đầu ngón tay khoảng 2 phân (2/3cm). Đem 2 ngón trỏ đều vỗ ngay lưng ngón giữa. để đầu ngón tay ngay lóng trên. Kèm co 2 ngón cái
vào trong lòng bàn tay, 2 đầu ngón trụ ở vạch lóng giữa của 2 ngón Vô Danh. Hai cổ tay dính nhau, đem gốc 2 cổ tay để dính ngay trên trái tim. Hướng lòng bày tay rũ xuống bên dưới.
Chú là:
“Úm (1) a lê gia (2) bà lộ chỉ đế nhiếp-bạt la gia (3) bồ đề tát đỏa gia (4) ma ha tát đỏa gia (5) ma ha ca lô ni ca gia (6) đá điệt tha (7) la trí đế, đế-lý chi trí (8) a yết xa, a yết xa (9) bà già bạn (10) a lê gia (11) bà lộ chỉ đế nhiếp-bạt la (12) sa mê thất địa (130 a nô bà la dạ tha (14) sa ha (15)”
*) OṂ_ ĀRYĀVALOKITEŚVARĀYA BODHISATVĀYA MAHĀSATVĀYA MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA
TADYATHĀ: RAṬITE TRICIṬI_ AGACCHA AGACCHA BHAGAVĀNĀRYĀVALOKITEŚVARA SVAME SIDDHI ANUVARA YATHĀ SVĀHĀ
Pháp Ấn Chú này. Khi vị Thầy hành Đạo thỉnh Ta (Quán Thế Âm) trở về Cung thời dùng Ấn này ấn vào nước, Chú vào nước 7 biến rải tán 4 phương thì Ta liền đi trở về.
_Bạch Đức Thế Tôn! Thần Chú như vậy tuy chẳng lập thành mà hay thành biện mọi loại sự nghiệp, chí Tâm tụng niệm thì không có gì chẳng được quả nguyện
Nếu bị bệnh sốt rét: hoặc một ngày phát một lần, hoặc 2 ngày phát một lần, hoặc 3 ngày phát một lần, hoặc 4 ngày phát một lần.
Nếu bị bệnh Quỷ: hoặc bị Quỷ ác đánh, hoặc Quỷ Tử Mẫu đánh, hoặc Trà Chỉ Ni (Ḍākiṇī) tạo làm, hoặc Tỳ Xá Già (Piśāca) tạo làm, hoặc Yết Tra Bố Đan Na (Kaṭapūtana) tạo làm, hoặc Quỷ điên cuồng hoặc La Sát làm, hoặc Giản Quỷ làm, hoặc mọi loại Quỷ ác khác tạo làm… đều dùng Ấn Chú này ấn vào người bệnh, Chú 108 biến liền được trừ khỏi.
Nếu người có tội chướng nặng. Dùng sợi dây 5 màu, một lần Chú thì kết một gút, như vậy kết thành 108 gút rồi đeo trên cổ người bệnh, hoặc cột trên cánh tay thì tội chướng tiêu diệt, bệnh liền trừ khỏ.
Nếu bị Đinh Thũng, Điên Thũng. Hoặc thân bị bệnh nhọt, mụn trứng cá (sang bào), mụn nhọt độc (sang thư), nhọt ghẻ lở (Dương Tiển), mọi loại nhọt ác. Hoặc bị đao, tên, giáo mác gây thương tích. Rắn, bò cạp, rết, ong độc cắn chích … đều dùng Chú này chú vào 7 biến liền được trừ khỏi.
Nếu bị Chướng nặng. Chú vào bùn đất màu vàng 7 biến, dùng xoa bôi ở chỗ bị bệnh liền được trừ khỏi
Nếu bị Phong Bệnh, Hoãn Phong, Thiên Phong. Hoặc bị nhóm bệnh: Phế Phong, Hàm Phong, tai điếc, mũi nghẹt… đều ấn vào chỗ bị bệnh, chí Tâm tụng Chú 108 biến thì bệnh liền trừ khỏi.
Nếu bị Chướng nặng. Dùng dầu mè, hoặc dùng Ngưu Tô hòa với vỏ hoa chưng sắc. Hoặc dùng Thanh Mộc Hương hòa với dầu mè… chưng sắc xong, làm thành cao.
Mỗi lần dùng Ấn này, ấn chú 7 biến, đem xoa bôi trên thân hoặc nhỏ giọt vào tai, mũi. Hoặc khiến uống vào thì bệnh liền trừ khỏi
Nếu có mọi loại bệnh tật khác, đều dùng Ấn này ấn vào nơi bị bệnh, chí Tâm tụng Chú liền được trừ khỏi
Thần Lực của Chú này, nói chẳng thể hết. Nếu người trì Pháp cúng dường lần lượt xong, làm Ấn này để dính trên trái tim, tụng Chú này thời thương xót tất cả các chúng sanh, ban Cam Lộ cho tất cả Quỷ Thần thì tất cả Quỷ Thần đều rất vui vẻ, chẳng gây bệnh khổ cho tất cả chúng sanh.
11. Đào Sổ Châu Ấn thứ 11:
Tay trái: đem đầu ngón cái vịn đầu ngón Vô Danh làm lỗ hổng, xỏ xâu chuỗi ở trong lỗ hổng ấy, duỗi thẳng ngón giữa, co lóng giữa của ngón trỏ đè lóng trên ở lưng ngón giữa, duỗi thẳng ngón út. Tay phải đem ngón cái, ngón Vô Danh bấm xâu chuỗi, các ngón còn lại đồng với tay trái (lại không có Chú riêng)
Ấn này thông dụng cho tất cả các Chú. Nếu dùng Ấn này, ngày ngày tụng Chú, niệm Phật, sám hối sẽ được bốn Thiền Định, mau thành A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề (Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác), tùy Nguyện thành biện.
12. Quân Trì Ấn Chú thứ 12:
Hợp hai cổ tay, 4 ngón từ ngón trỏ trở xuống cùng trụ đầu ngón, kèm co 2 ngón cái vào trong lòng bàn tay, mở phần chính giữa của lòng bàn tay.
Chú là:
“Úm (1) a lê gia (2) bà lộ chỉ đế nhiếp-bạt la gia (3) bồ đề tát đỏa gia (4) ma ha tát đỏa gia (5) ma ha ca lô ni ca gia (6) đá điệt tha (7) thuế đế, bà ly la đà lễ (8) a du chỉ, du chỉ (9) ba bả di (10) sa ha (11)”
*)OṂ ĀRYĀVALOKITEŚVARĀYA BODHI-SATVĀYA MAHĀ-SATVĀYA MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA TADYATHĀ: ŚVETE PARI-RADHRI AŚUCĪ ŚUCĪ BHAVA ME_ SVĀHĀ
Nếu ngày ngày chẳng được tắm gội, ngày ngày rửa tay súc miệng… làm Ấn này, tụng Chú lúc trước thì tuy chẳng tắm gội tức sẽ tắm gội, thân rất sạch sẽ, vào trong Đào Tràng, hộ thân, kết Giới, thỉnh Quán Thế Âm, làm Ấn Chú này xong, tụng Chú 21 biến thì tất cả chư Phật, Quán Thế Âm Bồ Tát, Bát Nhã Bồ Tát, Kim Cang, chư Thiên… đều rất vui vẻ.
21. Quán Thế Ấm Quyến Sách Ấn thứ 21:
Trước tiên, tay trái co ngón út, ngón vô danh, đem ngón cái đè lên móng ngón làm cái lỗ hổng. Tiếp theo, tay phải đem ngón cái từ bên dưới nhập vào trong lỗ hổng, 4 ngón còn lại nắm quyền, đem đầu ngón cái đè trên móng 4 ngón. Kèm dựng thẳng ngón trỏ trái, ngón giữa trái
Dùng Đại Chú bên trên cột trói Quỷ, trị bệnh. Nếu khi Bỉ Chỉ (Vīci: loài lừa dối, loài khiến cho lạc lối) ác muốn chẳng cho thi hành thời làm Pháp này liền chặt đứt sự chẳng cho thi hành ấy. Tất cả Quỷ Thần khó hàng phục, dùng Ấn này cột trói. Trị tất cả bệnh dùng Ấn này ắt có hiệu nghiệm lớn.
Nếu cùng với người khác luận nghị, làm Pháp này liền khiến cho đối phương bị ngắc ngứ, chẳng thể hỏi đáp
Tất cả Pháp cột trói đều dùng Ấn này. Nếu muốn cởi bỏ thời Tâm tác tưởng buông tha, liền được giải thoát
41. Quán Thế Âm Mẫu Ấn thứ 41:
Tay trái: co ngón út, đem ngón cái đè trên móng ngón út làm lỗ hổng. Tay phải đem ngón út từ bên dưới nhập vào lỗ hổng, đem ngón cái đè trên móng ngón út dạng như móc khóa. Để đầu 2 ngón vô danh dính nhau, đều bật 2 ngón giữa ngay lưng móng ngón vô danh, đầu ngón dính nhau. Đem đầu 2 ngón trỏ để cạnh gốc móng vô danh, đầu ngón đừng dính nhau, mở ra khoảng 1 phân (1/3cm), đưa ngón trỏ qua lại
Chú là:
“Na mô a lê gia (1) bà lộ chỉ đế nhiếp-bạt la gia (2) bồ đề tát đỏa gia (3) ma ha tát đỏa gia (4) ma ha ca lô ni ca gia (5) đá điệt tha (6) ca tra, tỳ ca tra (7) cương ca tra (8) ca tra, tỳ ca tra (9) cương ca tra (10) bà ca bà để (11) tỳ xã duệ (12) sa ha (13)”
*)OṂ ĀRYĀVALOKITEŚVARĀYA BODHI-SATVĀYA MAHĀ-SATVĀYA
MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA TADYATHĀ: KAṬA VIKAṬA KAṂKAṬA_ KAṬA VIKAṬA KAṂKAṬA BHAGAVATI VIJAYE SVĀHĀ
Ấn với Chú này dùng thông cho tất cả
45. Quán Thế Âm Quân Trì Ấn Chú thứ 45:
Kèm 2 bàn chân đứng trên mặt đất. Tay trái nắm quyền hướng cánh tay lên trên, để cổ tay ngay phía trước vai, đừng để chạm vào vai, phần bên trong cổ tay hướng về vai. Tay phải duỗi cánh tay hướng xuống dưới, duỗi hết 5 ngón tay, lui7ng bàn tay
đừng dính vào lá lách
Chú là:
“Na mô a lê gia (1) bà lộ chỉ đế nhiếp-bạt la gia (2) bồ đề tát đỏa gia (3) ma ha tát đỏa gia (4) ma ha ca lô ni ca gia (5) đá điệt tha (6) Úm (7) tỳ lang già nễ (8) sa ha (9)”
*)OṂ ĀRYĀVALOKITEŚVARĀYA BODHI-SATVĀYA MAHĀ-SATVĀYA
MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA TADYATHĀ: OṂ_ VILAṄGHIN SVĀHĀ
47. Bát Na Ma Ấn thứ 37 (Padma_ Đường nói là Liên Hoa Ấn)
Dựa theo lúc trước, chỉ sửa ngón giữa, mở đầu ngón ra khoảng 2 phân (2/3cm) hướng lên trên để trên đảnh đầu, thông với tất cả dụng. Chú vào hạt cải trắng với tro rồi dùng.
48. Bạt Chiết La Mẫu Sắt-Tri Ấn thứ 48 (Vajra-muṣṭi_ Đường nói là Kim Cang Quyền Ấn)
Dựa theo Ương Câu Xá Ấn lúc trước, chỉ sửa 2 ngón trỏ hơi co lại đều để ở lóng trên tại lưng của ngón giữa, đừng dính đầu nhau mà mở ra khoảng 1 phân (1/3cm).
Kèm 2 ngón cái đè cạnh lóng giữa của ngón giữa
49. A Xoa Ma La Ấn cũng gọi là Đá Xa Ba La Mật Đa Ấn thứ 49 (Daśa-mālā_Đường nói là Thập Độ Bỉ Ngạn Ấn, cũng nói là Sổ Châu Ấn)
Dựa theo lúc trước, chỉ sửa 2 ngón út đều co ngay trong lòng bàn tay, cạnh 2 lòng bàn tay dính nhau, đều co đầu 2 ngón cái để cạnh lóng bên dưới của ngón trỏ
Tổng cộng 5 Ấn bên trên, thông dụng Quân Trì Chú lúc trước Pháp Ấn Chú này. Nếu người ngày ngày dùng nước nóng thơm tắm gội, vào nơi Đạo tràng, hộ Thân, kết Giới, mọi loại cúng dường, làm Pháp này thì người này quyết định được Bất Thoái Chuyển.