NĂNG SỞ VÀ TƯƠNG ỨNG SỐ 12
CÁC HUYỀN GIAI SÁNG TẠO - LOẠI CHÚNG SINH - NGŨ ĐẠI - NGŨ HÀNH - CAN CHI
[ CẦN ĐỐI CHIẾU: CÁC HGST TRONG CHIÊM TINH - HOÀNG ĐẠO - LỬA CÀN KHÔN ]
[ CẦN ĐỐI CHIẾU: CÁC HGST TRONG GIÁO LÝ BÍ NHIỆM (MÀN CHE) ]
I- CĂN CỨ: Căn cứ vào kinh điển Khoa học - Dịch học - Minh triết - Phật pháp [Khảo sát qua Luật tương ứng và tương đồng - Cách duy nhất_Chân sư]
1. Thuật ngữ Phân thân - Biến phân: Chỉ cho sự biến hóa từ KHÔNG thành CÓ. Dịch học gọi là Thái cực sinh lưỡng nghi. Phật pháp gọi là Bất giác Sinh vô minh thành ra có HƯ KHÔNG và LỬA NHIỆT (Lửa ma sát). Từ đây mà năng lượng biến hóa vô cùng tận, từ Vật chất siêu vi trần biểu hiện thành Tứ đại đầy khắp Hư không biến pháp giới. Cho đến Vật chất đậm đặc Ngũ hành nơi các Hành tinh thuộc Thái dương hệ chúng ta, trong đó có Địa cầu. Vật chất Tứ đại là các Hành tố cấu thành mọi loài có sắc tướng như các Hành tinh, Chúng sinh hữu tình có sắc tướng như Con người và súc sinh, cây cỏ. Loài Vô sắc tướng ở khắp các cõi trời.
2. Xóa bức màn che vô minh: Chúng ta phải chấp nhận sự kiện rằng việc nghiên cứu Luật tương ứng hay tương đồng là phương cách duy nhất để có thể tìm ra manh mối bí nhiệm của các cung, các hệ thống và các huyền giai. Đó là sợi chỉ duy nhất có thể giúp chúng ta tìm đường qua [7] mê lộ, là tia sáng duy nhất chiếu xuyên qua sự tối tăm của bức màn vô minh bao phủ chúng ta. H. P. Blavatsky đã nói như thế trong “Giáo Lý Bí Nhiệm,” nhưng cho đến nay, các môn sinh vẫn chưa cố gắng bao nhiêu để ích dụng được manh mối đó. (Nguồn: Điểm Đạo TNL và Thái DH)
2. Pháp biểu lộ vũ trụ: HT Tuyên Hóa giảng, quan điểm về Trung đạo có 2 loại, tùy theo tâm hiểu biết - Pháp do con người mà tồn tại, cụ thể:
a/ Vô sắc tướng: Theo pháp vô vi, bắt đầu là từ số 0
b/ Có sắc tướng: Theo pháp hữu vi, bắt đầu từ số 1
II- Biểu lộ Sắc tướng vũ trụ theo nguyên tắc tự Phân thân liên tục:
1- Vũ trụ biểu lộ Phân thân biểu lộ Thái dương hệ qua con số:
Biểu lộ tam phân gốc - Ba lửa vũ trụ: Một - Hai - Ba => Biểu lộ thành 9 lửa [ 3 x 3 = 9 ] => Biểu lộ thành môn Thế giới chúng sinh.
2- Thái dương hệ biểu lộ qua con số:
Bộ số Thái dương hệ: Bảy cung Thái dương hệ có nguồn gốc từ chòm sao Đại Hùng Tinh, biểu lộ qua các con số: I - II - III và IV - V - VI - VII
3- Hành tinh Địa cầu tiến hóa qua có số trong Không - Thời gian:
Không gian có 4 - Thời gian có 3 => 4 x 3 = 12 là con số tiến hóa của Địa cầu chúng ta đang sống
Các con số Sinh Thành theo Dịch học và Minh triết: 1 - 2 - 3 - 4 - 5 là số sinh, và 6 - 7- 8- 9- 10 là số Thành.
4- Nhân loại tiến hóa biểu lộ qua con số sinh thành:
Con số của Nhân loại tiến hóa trên Địa cầu này: Số 5 x 2 = 10 theo số Sinh Thành
A- BẢNG TỔNG HỢP BIỂU LỘ VẬT CHẤT THÁI DƯƠNG HỆ QUA CÁC CON SỐ [ CÁC TƯƠNG ỨNG VÀ TƯƠNG ĐỒNG ]
Nội dung | Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 | Cột 4 | Cột 5 | Cột 6 | Cột 7 | Ghi chú |
SỐ CUNG VŨ TRỤ | Cõi hồng trần vũ trụ | |||||||
Từ Đại Hùng Tinh | Số Một | Số Hai | Số Ba | Nhóm Thái dương hệ | ||||
Số Cung Thái DH | Số I | Số II | Số III | Số IV | Số V | Số VI | Số VII | Một Thái Dương hệ |
Các phân cảnh vũ trụ | Phân cảnh I | Phân cảnh II | Phân cảnh III | Phân cảnh IV | Phân cảnh V | Phân cảnh VI | Phân cảnh VII | VC các phân cảnh |
Tên Cõi giới chính | Cõi Thiêng liêng | Cõi Chân thần | Cõi Tinh thần | Cõi Trực giác | Cõi Chất Khí | Cõi Chất lỏng | Cõi Chất đặc | Cõi Hồng trần vũ trụ |
Dĩ thái vũ trụ | Dĩ thái I | Dĩ thái II | Dĩ thái III | Dĩ thái IV | Vật chất các cảnh giới | |||
49 Cõi phụ | 7 Cõi phụ | 7 Cõi phụ | 7 Cõi phụ | 7 Cõi phụ | 7 Cõi phụ | 7 Cõi phụ | 7 Cõi phụ | 7 x 7 = 49 Cõi giới |
Số Cõi Trực giác: IV | DT 4 Quản VC | IV: Cõi Bề đề | ||||||
Số Cõi Chất khí: V | V: Cõi trí tuệ - Chất khí | |||||||
Số Cõi Chất lỏng: VI | VI: Cõi Cảm dục - Nước | |||||||
Số Cõi Chất đặc: VII | Cung 1 | Cung 2 | Cung 3 | Cung 4 | Cung 5 | Cung 6 | Cung 7 | VII: 3 Dĩ thái và Tứ đại |
Số ứng VC Cõi VII | Dĩ thái 1 | Dĩ thái 2 | Dĩ thái 3 | Phong đại | Hỏa đại | Thủy đại | Địa đại | Vật chất Cõi Chất đặc VII |
Số Hành tố C.Trần | Hành Khí | Hành Hỏa | Hành Thủy | Hành Thổ | Hành tố tương ứng Dĩ thái | |||
Số HT DT Ngoại M | Mặt trời [Ác T] | Mộc tinh | Địa cầu [Ác T] | Thủy tinh | Kim tinh | Hỏa tinh [Ác T] | Thổ tinh [Ác T] | Thổ T: HT Tổng H 4 Ác T |
.................................. | ........................... | ........................... | ........................... | ........................... | ........................... | ........................... | ........................... | ........................................... |
A- BẢNG BIỂU LỘ VẬT CHẤT VŨ TRỤ VÀ THÁI DƯƠNG HỆ QUA CON SỐ [THEO PHƯƠNG DỌC]
Nội dung | Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 | Cột 4 | Cột 5 | Cột 6 | Cột 7 | Cột 8 | Cột 9 |
.................................... |
A- BẢNG TỔNG HỢP BIỂU LỘ VẬT CHẤT THÁI DƯƠNG HỆ QUA VÒNG HOÀNG ĐẠO VÀ CÁC PHƯƠNG
* Huyền giai của các đấng cao cả (Cần phân biệt 7 đấng có đồng và khác 7 cung): Các Ngài là kẻ trung gian giữa Tinh Thần với vật chất. (LVLCK, 637);
BẢNG 12 HUYỀN GIAI SÁNG TẠO THEO 7 CUNG
* Một Thái Dương Thượng Đế có hiện thể là 7 hệ thống hành tinh, có không gian là 3 cõi vũ trụ. (LVLCK, 293)
* Trong Thái DH - Đại TĐ: Lửa tiềm tàng - Lửa trong sâu tạo ra nội nhiệt, giúp Thái DH sản sinh ra mọi hình thức sự sống. Đó là hơi ấm nội tại giúp vạn vật sinh sôi nảy nở, dù là con người, con vật, cây cỏ.
* Trong Thái DH - Đại Thiên địa: Lửa linh hoạt hay Lửa phát xạ vẫn có trong sự sống và làm cho sự tiến hóa của vạn hữu phát triển ra ngoại cảnh nhờ vào Lửa tiềm tàng.(LVLCK 245; 267)
* HGST IV - Nhân loại [Sát nghĩa là 9 - Số Điểm đạo]: Sự kết nối của Tinh thần - vật chất với trí tuệ (manas) được thực hiện trong căn chủng thứ ba, và chắc chắn rằng gia đình nhân loại nhất định đã bắt đầu hiện diện trên địa cầu kể từ ngày ấy (LVLCK, 494); Cũng là HG Chân thần con người;
- Phàm ngã tiến hóa 5 giai đoạn Tâm linh qua 5 giai đoạn ở Thái DH: (I)- Thoát kiếp thú (Đến 7 tuổi); (II)- Dân Atlantic - Chỉnh hợp (7 - 14 tuổi); (III)- Trí phát triển (14 - 28); (IV)- Thiền thần bí từ Phàm ngã => Chân ngã, LX cổ họng PT (28 - 35); (V)- Thiền huyền môn, Phàm ngã là Chân ngã = Chân sư (Tuổi 42), mức trưởng thành hoàn hảo trong Thái dương hệ; (VI)- Điểm đạo lần 6 và 7 cao cùng tột (42 - 49 tuổi)
+ Thuật ngữ: HGSTVT: 12 HG Sáng T Vũ Trụ; TH Xuống và TH Lên: 12 HGST với Tâm thức; HG CĐCC: HGSS - Các Đấng cao cả; HG IV NGƯỜI: Huyền giai nhân loại
STT | Biểu lộ Đại Thiên địa | HG IV NGƯỜI | NL Ngoài | T.H Xuống | HGSTVT | T.Hóa Lên | NL Trong | Danh N | HG CĐCC | Nguồn - Ghi chú |
1 | Thái Dương Hệ I - Ta là | 6 | I | 7 | Minh T TT | Linh thể | Tâm MTTW | Đại-Tiểu TĐ | ||
2 | T.D Hệ II - Ta là Cái đó | Phàm ngã | 7 | II | 6 | Nhận thức | Thể B.Đề | Chân thần | ||
3 | TDH III - Ta là Linh ngã | Chân ngã | 8 | III | 5 | Trực giác | Linh hồn | Chân ngã | HG III = HG 8 | |
4 | Chân thần | 9 | IV | 4 | Trí Trừu T | Thể trí | Phàm ngã | HG IV = HG 9 | ||
5 | 10 | V | 3 | Hạ trí | Cảm dục | HG V Thần bí nhất | ||||
6 | 11 | VI | 2 | Trí D.Vọng | Dĩ thái | HG VI & VII= ST | ||||
7 | 12 | VII | 1 | Dục vọng | Nhục thân | [Tối QT = Hình hài] | ||||
...................... | ................... | ............... | .............. | ............... | ................... | .................. |
+ 12 loại chúng sinh ra đời (Xoay chuyển xoay vần trở lại): .... Thế giới thành lập. Ba đời bốn phương hòa hợp can thiệp nhau, chúng sinh biến hóa có 12 loại
Vậy nên trong thế giới, nhân động nên có tiếng, nhân tiếng nên có sắc, nhân sắc có hương, nhân hương có xúc, nhân xúc có vị, nhân vị nên biết pháp, sáu vọng tưởng càn loạn thành ra nghiệp tánh, mười hai đối hiện, do đó mà xoay chuyển mãi mãi. Do đó, trong thế gian, những thanh, hương, vị, xúc biến đổi tột cùng, đến mười hai lần vần trở lại....
.... Dựa theo những tướng điên đảo xoay vần đó, nên trong thế giới có các loài noãn sinh, thai sinh, thấp sinh, hóa sinh, hữu sắc, vô sắc, hữu tưởng, vô tưởng, hoặc phi hữu sắc, hoặc phi vô sắc, hoặc phi hữu ưởng, hoặc phi vô tưởng.
[Tất cả 12 loài tùy theo nghiệp thức chia 2 nhóm:
(i)- noãn sinh, thai sinh, thấp sinh, hóa sinh;
(ii)- hữu sắc, vô sắc, hữu tưởng, vô tưởng, hoặc phi hữu sắc: Các chúng sinh này không phải là có sắc, cũng không phải là không có sắc. Hoặc phi hữu tưởng, hoặc phi vô tưởng, đấy không phải là có tưởng, hoặc không có tưởng. Đấy là 12 chúng sinh.
..... có các loài Thai sinh là do lòng dục. Sự ái dục và giao tình sẽ làm thành bào thai. Loài người, thú, rồng, và Tiên đều sinh theo cách này...
..... có các loài Thấp sinh, trôi lăn trong cõi nước, nhung nhúc quậy động, chỉ các loại động vật nhỏ, thân mềm sinh ra từ nơi ẩm thấp như côn trùng, ruồi, muỗirất nhiều các loại.
.... có các loai Hóa sinh – điều kiện chỉ là nghiệp của tự thể. Do nghiệp thức nên ưa thích mới, nhàm chán cũ, và liền được hóa sinh... đây là trường hợp biến hình của động vật, là loại chuyển biến thoái hóa. Các sinh vật bò, trườn, chuyển biến thành chim chóc, hoặc loài chim chuyển thành loài bơi lội. Sự chuyển hóa giữa các loài có rất nhiều.
..... Nhân trong thế giới có ngu độn luân hồi, điên đảo về si nên hòa hợp với ngoan, thành ra 84.000 loạn tưởng khô cảo, vậy nên có yết nam vô tưởng trôi lăn trong cõi nước, tinh thần hóa làm đất, cây, vàng, đá, các loại rất nhiều.[Loạn tưởng: Loại vô tưởng tuy có sắc nhưng không có tư tưởng, do đó thành ngu muội ám độn - Ý tưởng hoàn toàn cạn kiệt, tư tưởng của họ khô héo nên tinh và thần chuyển hóa thành đất, gỗ, kim loại hoặc đá].
.... có các loài hữu sắc, do chấp trước nên làm khuất đi ánh sáng chân tâm. Đây là loài phát sáng như mặt trời, mặt trăng, loại mang điềm lành gọi là hưu, có điểm dữ gọi là cửu; ở động vật phát sáng thì như đom đóm, các loài như vậy có rất nhiều.
....có các chúng vô sắc, tức các chư Thiên cõi Vô sắc giới....Các chúng sinh ấy hiện hữu là do thức nghiệp, không có sắc tướng và có rất nhiều trong thế giới (Nguồn: Kinh Thủ LN - Q.7 - HT Tuyên Hóa giảng)]
BẢNG TƯƠNG ỨNG 12 CUNG HOÀNG ĐẠO
Nội dung | Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 | Cột 4 | Cột 5 | Cột 6 | Cột 7 | Cột 8 | Cột 9 | Cột 10 | Cột 11 | Cột 12 |
12 loại Tâm thức | ||||||||||||
12 loài chúng sinh | ||||||||||||
7 HG Tâm linh | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | |||||
7 huyền giai vũ trụ | I | II | III | IV | V | VI | VII | |||||
12 H.Giai Vật chất | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | |||||
HG 4 - Nhân loại | HG 4/ 7 HG | HG 9/ 12 HG | ||||||||||
Cung Hoàng đạo | ||||||||||||
Hành tố Cung | ||||||||||||
Số NM ứng Cõi Trí | ||||||||||||
Số NM ứng Cõi Dục | ||||||||||||
Số Cung ngoại môn | ||||||||||||
12 HT Quản NM | ||||||||||||
Ứng Dĩ thái - Tứ đại | ||||||||||||
Ứng Ngũ hành | ||||||||||||
Can hợp Chi ứng HT | ||||||||||||
Chi hợp ứng 5 hành | ||||||||||||
.................................... | ........................ | ........................ | ........................ | ........................ | ........................ | ........................ | ........................ | ........................ | ........................ | ........................ | ........................ | ........................ |
+ Số Thái dương hệ: 12 Hành tinh đang chi phối 12 Cung Hoàng đạo, có liên quan trước tiên đến biểu lộ ở cõi trần của con người, chúng có ảnh hưởng mạnh mẽ lên khía cạnh Phàm ngã (CTHNM, 63)
A- BẢNG TỔNG HỢP BIỂU LỘ VẬT CHẤT THÁI DƯƠNG HỆ QUA CÁC PHƯƠNG VỊ
Nội dung | Cột 1 | Cột 2 | Cột 3 | Cột 4 | Cột 5 | Cột 6 | Cột 7 | Cột 8 | Cột 9 |