Xem cầu tài (TSBD-81)

- Biết qua sách

Đầu tư cổ phần cổ phiếu

Ngày hỏi quẻ: 28-10-2019 10:49

Tiêu chí trả lời: Trả lời trong 03 ngày

B- TƯ VẤN 01 VỤ VIỆC: Xét đoán & Định hướng giải các sự việc và mưu sự đang hoặc sắp sảy đến - Kích cát & phòng hung họaXem về cầu tài - Đi vay mượn

+ B- TƯ VẤN 01 VỤ VIỆC: Xét đoán & Định hướng giải các sự việc và mưu sự đang hoặc sắp sảy đến/ sắp phát sinh - Kích cát & phòng hung họa THUẬN THIÊN THỜI
Trời có muôn vật - Đời có muôn việc, nội dung này chúng tôi quy nạp đại khái vào vài chục chủ đề thường mọi người cần hay đề nghị tư vấn. Cụ thể xem tại: Danh sách chi tiết các chuyên mục dự đoán và tư vấn

I- QUÝ KHÁCH MUỐN XEM VỀ:

+ Nội dung:

II- LÝ THUYẾT DỰ ĐOÁN

CẦU TÀI-KINH DOANH-ĐẦU CƠ: Tài=Dụng; Tử-N.thần=Giầu bền.

Cần hỏi: Về tiền của, mở cửa hàng xem lãi lỗ; Cầu tài phương sa được mất; Yết kiến người trên cầu tài; lĩnh lương, mua lương thiếu đủ...

* Quẻ 6 hợp biến xung=Cầu tài khó khăn, bất lợi. nếu quẻ hung cần đề phòng

* Thái tuế khắc tài=Cả năm khó khăn, cần phải xét kỹ

* Tài trì Thế, tuần không=Khó cầu tài, kể cả có Tài, Tử vượng=Được khó khăn, cần xem thời thế

* Phúc, hoặc Tài vượng mà hợp Thế=Lợi vạn lần; Thế khắc Tài là mình đi tìm Tài > Khó khăn

* Tài trì Thế suy tuyệt=Thế chết, nếu Tử chết=Không có của mà cầu > Có sinh, hợp Thế=Bất lợi, gặp quẻ hung=Càng hung

* Tài trì Thế, hợp Thế, khắc Thế, qủe 6 hợp = Tài tìm đến mình >> Được Tài.

* Tài bị Nhật, Nguyệt, T.Tuế, Hào động hợp =Tài người khác giữ chặt; H. Tài động hồi đầu hợp cũng vậy.

* Từ thuế má đến việc KD, công hay tư =Tài làm Dụng. Từ tôn là N.thần rất quan trọng=bền lâu.

* Tài trì thế: Nhanh chóng thực hiện. Nếu được Ngày, tháng, hào động lâm Tử Tôn, sinh hợp Thế; tài động hóa tiến thần sinh hợp Thế= Giàu nhất, gấm còn thêu hoa. Huynh trì thế dừng ngay.

Đang K.doanh: Tài trì thế thì còn tốt lâu dài, Huynh trì thế là bắt đầu suy vi, thua lỗ.

Đầu cơ: Tài trì thế nên mua. Huynh trì thế tuyệt đối không mua.

Vay nợ: Tài trì thế chọn vẹn trước sau, Huynh trì thế có vay không trả.

Đòi nợ: Tài trì thế, đòi được. Huynh trì thế khó thu nợ, nguy cơ mất trắng như mò trăng đáy nước. Nếu Quan trì thế nhiều lần, ắt phải kiện lên quan.

Thu lợi: Từ đồi núi sông biển ao hồ, tài nguyên, khoáng sản, mua đồi vườn, ruộng, ao cá... Tài trì thế, của chất chồng. Huynh trì thế lụi bại, phá sản.

Hiện tượng lạ: Lòng đất có ánh sáng, có vật lạ, hình vàng, trắng ngờ rằng có kho báu. Tài trì thế, ắt có Kho báu. Huynh thì móm, phá sản. Quan trì thế ắt chuyện yêu ma, quỷ quái.

- Quan Quỷ trì: Thế được Tài động sinh/ Phụ Mẫu trì Thế được Tài động khắc Thế/ Tài khắc Thế > Cầu tài là được Tài, rễ.

TRẮC TRỞ: Huynh Đệ trì Thế/ Huynh Đệ động ở trong quẻ/ Thế Tuần Không, Nguyệt Phá ...>>> Leo cây bắt cá. Tài bị Nhật, nguyệt hợp chặt là Tiền bị người khác nắm chặt, chờ xung khai mới cầu tài được.

 

21- Cá nhân Cầu tài - Xem bản thân có duyên, lộc kiếm tiền hay không

- Phúc có, không Tài, Huynh Đệ động vẫn còn hy vọng.

- Phúc động sinh Tài, nguồn lợi dồi dào.

- Phúc bị khắc thương=Không có của để cầu, còn lỗ vốn, cần xét kỹ.

- Phúc động, tài vượng, Quỷ trì thế vượng=Tử không khắc Quỷ=Được tài

- Tài vượng Tử hưng, công tư như ý; Tài suy, bị khắc, động biến hung, Nhật, Nguyệt xung khắc=Việc không thành

- Tài không, Tử động, trên dưới trái lòng; Tài Tuần không==Gặp quỷ, lên cẩn thận

- Tài Phúc đều không hiện, những là ôm cây đợi thỏ. Tài hưu, Tử tuyệt=Lên ở nhà;

- Tài nhiều thì tráo trở, cần có mộ khố để trữ tàng.

- Tài nhiều lại động, nếu lợi cầu tài có thể làm nhiều vụ kinh doanh.

- Tài động khắc Thế > biến Quỷ  = Đại hung;

- Tài cục hợp Phúc đức, là điềm lợi nhuận muôn ngàn.

- Tài động, Huynh hưng, hào Quan động có thể mong cầu.

- Phụ Huynh đều động, khác gì leo cây bắt cá. Huynh lâm Tuế quân cả năm hao tài.

- Huynh động không Quỷ=Hao tài chắc chắn. Không Quỷ bị tranh cướp, lại sợ hào động gây cản trở.

- Huynh nếu nhiều quá, lại không khắc Tài.(Ngày Huynh nhập mộ/ quỷ khắc chế=Ngày đó cầu tài vẫn được)

- Huynh động= Cách trở, hao tổn; Mua hàng=cản trở, khó khăn, thua thiệt. Lâm Hung thần=Tương ứng 6 Thú.

- Huynh động/ huynh trì thế/Thế tuần không; nguyệt phá >Như leo cây bắt cá.

- Huynh hại, Quỷ khắc, điều tiếng liên tiếp.

- Huynh tĩnh, nhập mộ=Bị nhốt-không kiếp tài=Vẫn được tài nhưng cẩn thận.

- Phụ động biến tài=Khó cầu, có được cũng rất gian khổ.

- Phụ mẫu trì thế, tài động khắc Thế=rễ kiếm

- Quan trì thế, tài động sinh thế=Rễ kiếm=vốn ít lời nhiều, tử vượng=bền.

- Quỷ động sinh, hợp Thế=Lợi đủ mọi phía, mãn ý vô cùng.

- Quẻ gặp 6 xung, Dụng bị khắc=cầu tài khó khăn, lại rễ gặp nạn.

- Quỷ động khắc Thế > biến Tài = Được Tài tốt

- Thái tuế sinh tài=Nguồn của dồi rào=Cung không đủ cầu

- Tuế quân gặp Kiếp sát, một năm bán buôn thua lỗ.

22- Gặp quan trên để cầu tài

- Thế sinh Quan, quan sinh Thế, là nên yết kiến; Tài gặp phá, Quỷ khắc Thế, đi chỉ uổng công.

- Thế động gặp không; Thân động gặp phá nếu vượng, được nhật nguyệt sinh đợi đến ngày tháng tốt vẫn gặp, được của

- Quan trì Thế, Tài động tương sinh; Tài trì Thế, Quan không thất hãm. Lại được nhật nguyệt chiếu lâm, hai bên tâm đầu ý hợp.

- Cầu danh ưa Phụ động; Mưa lợi kỵ Huynh động=Chi bằng ngồi yên hưởng nhàn

- Lục hợp, Lục xung nên xem Dụng; Phản ngâm, hoá Thoái chỉ uổng công.

- Quan lại yết kiến quan trên, nên được Thế Ứng tương sinh; Người thường yết kiến quan trên, nên được Quan tương sinh, hợp, Trì thế=gặp được.

- Kị: Quan khắc Thế, Thế biến Quỷ, biến hồi đầu khắc=Không lên đi, đi phải phòng họa, có thể họa hoạn vô cùng.

23- C.ty cầu tài: Buôn bán-Kinh doanh-Mở Cửa Hàng: Tự mình(Giam đốc ...)đến đoán

- Xem quẻ: Nhật, nguyệt=Tử/ Tài=Nguồn dồi dào không bao giờ cạn/ Trợ giúp lâu dài (Không xét mùa sinh vượng)

- Quẻ chủ, quẻ biên nhiều Tài, Tử=Phát tài; Có 3 hợp, lục hợp thành tử, tài càng tốt (không động cũng tốt)

- Nhật Tài ở đất tử tuyệt = Tượng ít tiền của/ tượng khó thành; việc lâu dài cũng đến lúc sinh vượng

- Buôn bán sợ nhất Quỷ khắc Thế, là tai là hoạ. Lại lâm Huyền vũ=Bắt bớ, trộm cướp.

- Phúc động, tài vượng, Quỷ trì thế vượng (K.động)=Tử không khắc Quỷ=Được tài

- Thế-mình, Ứng - người(K.toán, k.hàng ...), rất nên sinh/hợp/ngang hoà=Tốt>>Đồng tâm hiệp lực; Ứng sinh Thế mình được lợi; Thế bị quỷ khắc=Tai hoạ.

- Thế-Ứng tương xung, khắc > Có biến, rễ gây thù chuốc uán. Thế khắc, hình H.ứng > cả 2 đều biến => Thế khắc ứng thì tốt, Khách theo ý mình. Ngược lại=Mình rễ bị lừa

- Thế - ứng Tuần không > Ta người chẳng thực > nghi ngờ giả dối nhau =Đừng mở cửa hàng; Thế không=Lỗ; Ứng không=No có của để kiếm;

- Thế bị ứng khắc thì có hại, sổ sách không rõ ràng>>> Có thể thành Thù nhau; tài bị khắc là bị man trá lừa rối. Huynh khắc Tài sổ sách luẩn quẩn.

- Huynh động gặp huyền vũ/ Hào Tài trì thế gặp ứng Huynh đệ/ phụ mẫu=Bị trộm, cướp, bị lừa

- Tài bị khắc=man trá lừa dối; Huynh khắc Tài=Sổ sách luẩn quẩn

- Tài vượng=Hàng nhiều; Suy= ít; Tài tuần không/ Phục ngâm là không có hàng

- Tử là nền, Tài là gốc, cùng động là mừng, nên cùng vượng=hưng thịnh, bền;

- Quỷ là tai họa không nên động. Động khắc Thế=Cãi cọ/Hiểm hoạ liên miên

- Tài là nguồn sống sợ hình xung.

- Quỷ, Huynh động, bị khắc chế vẫn không đáng ngại; Theo nhập mộ, giúp hại thân, lành ít dữ nhiều.

- Quẻ gặp Phản ngâm nhiều tráo trở.

- Quẻ lục hợp/ Thế hợp Tài hợp Tử=cục>> Hưng vượng;

- Lục hợp biến Xung=Trước hưng vượng, sau tiêu điều;

- Trong xung gặp hợp lại trùng hưng; Hợp gặp xung (Dụng thần)=Mình thua thiệt, thất bại...

- Góp vốn không hiềm Huynh Đệ; Lỗ vốn do quẻ không Tài.

- Bán hàng cần ứng sinh hợp Thế. Khắc hình xung hại thì khó khăn.

- Làm hay không: Gặp phản ngâm > Đóng cửa

25- Đầu Cơ - Xuất Hàng - Nơi bán: Hào Huynh trì Thế=Phá sản, là tuợng phá tài. Tài tri Thế-Nên đầu cơ.

- Thời vụ: Hàng có thời vụ, nên căn cứ vào thời lệnh; Không phân thời vụ, xem có lợi hay không.

- Tích trữ: Tài không lên động > Động=Biến, là tai là hoạ, lên xem xét kỹ vượng suy tiến thoái/ đừng đoán

- Tích trữ: Tài hào nếu suy nên tích trữ, nhưng Tài cũng phải có gốc rễ mới tăng giá được; Không có gốc rễ mua vào cũng không thể bán có lời. Thê Tài đắc lệnh hãy bán ra.

- Bán: Thế/ Tài lên động=Rễ bán; Động ở đâu bán ở đó(Nội/Ngoại)

- Bán: Huynh động hàng khó bán ra; Tử động hàng dễ luân chuyển.

- Giá cả lên xuống:

+ Tài hóa Tiến thần, giá hàng đang tăng. Hóa thoái cần bán gấp.

+ Tài động Tiến/ thoái = Giá lên/ xuống; Giá cao/thấp xem vượng/ suy.

+ Tài gặp suy, mộ, tuyệt, ắt cũng có ngày được lệnh; Thê gặp không, phá, phục, không ắt phải có lúc phục hồi.

+ Tài vượng=Lên giá đắc tài tháng nhập mộ; Hưu tù lên giá vào thời điểm sinh vượng;

+ Tài mộ gặp xung=tăng giá; Tài tuyệt lúc vượng=tăng giá; Tài gặp nguyệt phá, đợi điền thực=tăng giá;

+ Tài bị khắc đợi xung H.khắc=Tăng giá; Tài phục đợi xuất hiện=Tăng giá; Tài găp không đợi tháng xung/thực không=Tăng giá;

+ Tài bị Hợp đợi xung=Tăng giá; tài suy tĩnh nếu Nhật, Nguyệt sinh hợp=Giá đang được thời > Lên xuât hàng ngay.

+ Tài vượng mà tĩnh/ gặp Không nếu bị Nhật Xung = Giá đang lên; > Hợp thì được giá. Xung ắt giá lên.

+ Tài suy biến vượng, trước thấp sau cao; Tài vượng biến suy, trước đắt sau rẻ.

- Nơi bán hàng:

+ Nơi bán cần xem Hào tài ở quẻ nội/ ngoại vượng hay H.Thế động tĩnh (Thế động=phải di chuyển, được giá cao, rễ bán)

+ Quẻ nội Tài suy, quẻ ngoại Tài vượng, nên đến quê người.

- Ngoại Tài lâm Ứng, nội Tài lâm Thế, cần xem động tĩnh. Nếu ứng động sinh, hợp thế thì được lợi. Ứng Tài vượng không sinh hợp Thế khó được lợi???

- Lục xung nên tìm cách khác (cần xem quẻ khác nếu đổi kết quả? nếu Tài, Thế đều vượng=Nên đổi); Lục hợp vẫn phải đợi chờ (tài động trì Thế không cần đợi)

* Tìm nơi K.doanh: Cần hỏi rõ phương nơi định đến KD và mặt hàng định mua bán để gieo Quẻ. Lưu ý Hào gián kết hợp Nhật nguyệt >> Lợi Tài hay phá Tài để xét.

24- Uỷ thác việc làm ăn

- Hào Quan hưng vượng-Đáng mặt gửi vàng; Hào Ứng tĩnh lại gặp phá, không, suy tuyệt kẻ trung gian bất tài vô dụng/ Tiểu nhân nham hiểm. Cộng Hào Tài không hiện=Bị lừa gạt.

- Thế bị Ứng thương, bị người hãm hại; Tài bị Huynh khắc, phòng kẻ dối gian.

- Hào Ứng khắc Thế, sổ sách gian lận; Huynh khắc hào Tài, mình đã vào tròng.

- Huynh động hàng khó bán ra; Tử động hàng dễ luân chuyển.

- Huynh Đệ, Chu Tước cùng phát động + Khắc Thế= Kiện tụng thị phi;

- Quan Quỷ, Huyền Vũ cùng động+Khắc Thế=Phòng trộm cắp.

27- Mua Bán Gia Súc

- Chim thú hoang dã, cần xem Phúc đức; Gia súc gia cầm, cũng xét Tử Tôn.

28- Vay mượn và cho vay:

- Cần Thế - Ứng sinh hợp và Huynh không khắc Tài. Nếu có Huynh động cần hóa thoái/ Nhật Nguyệt hợp chặt mới được.

- Thế ứng không lên Không, phá hoặc Huynh trì Thế/ động=khắc Tài, không lợi.

- Tài phá, không = đừng hy vọng. Tử Tài đều động=Cơ hội tốt

- Huynh lâm Thế có vay không trả; Ứng tại Huynh có nợ khó đòi.

- Huynh trì thế - Đâu cần mở miệng, có vay không trả; Ứng không phá=Khó hài lòng.

- Ứng Quỷ khắc Thân cần phòng kẻ phụ nghĩa, đề phòng tai họa.

- Ứng lâm Tài sinh Thế ắt gặp người ngay.

- Ngày được tài là ngày có thể đòi nợ được

29- Đâu Tài - Đấu sức - Đấu thầu:

- Cần xét đoán Thế - Ứng và Hào Tài nếu vì mục đích lấy Tiền. Quỷ khắc Thế = tai họa, tổn thương.

- Thế lâm Nhật nguyệt và Tài được Nhật Nguyệt tương sinh, trợ = Mình thắng. Ngược lại=Người khác thắng.

- Thế động hóa Cát, ứng lâm tài sinh Thế = Mình thắng. Ngược lại=Người khác thắng

- Xem chọi Gà, Chim: Xem Tử Tôn vượng=Mình Thắng; Tử hưu tù, không phá hoặc bị hình xung khắc hại = Mình thua/ Bât lợi; Phụ động là mình bị tổn hại.

30- Ứng nghiệm cầu tài:

- Tài động gặp tuyệt, chờ ngày sinh vượng; gặp xung chờ ngày hợp; gặp tĩnh chờ xung; Tài nhập mộ/hợp chặt chờ xung;

- Tài động gặp nguyệt phá chờ ngày phùng hợp; Gặp tuần không chờ xuất không; Phục tàng chờ xuất hiện;

30- Giao dịch-Ký hợp đồng: Ký được/ không thành; Nên ký/ không; Quẻ xấu ký được bị hao tổn/ Lỗ/ Bị hại, sinh kiện tụng ..v.v.. cần cân nhắc kỹ.

- Yêu cầu: 2 bên cần tương sinh, ngang hòa, tương hợp = Ký được. Không lên hình xung khắc hại, nhất là mình bị >>> Rễ mang họa, khó thành, thành cũng lỗ, có khi còn gặp nạn.

- Nên ký HĐ: Hào Tài vượng, tử hưng = Có lãi; Không lên suy tuyệt, không hiện, Tử không hiện thì nguồn của ít=Lãi ít; Kị Thần của Tài, Tử lên tĩnh/ không hiện/ không là ngày, tháng, năm;

+ Lưu ý: Ký HĐ, quẻ có Tài, tử suy nhược sẽ có lúc sinh vượng, lúc sinh vượng cũng là lúc được tài; nên xét theo lý lẽ K.doanh.

- Rễ-Khó khăn: Xem Tài khắc minh/ Mình khắc >>> Rễ tìm/ Khó khăn; Tài hợp mình thì tốt, hợp đối tác/ nhật, nguyệt thì cầu khó khăn, hao tài.

- Đấu giá: Xem cuộc bán đấu giá của đơn vị tổ chức: Tài, tử vượng, động, sinh thế, hợp thế ...= Thu tiền cao; ngược lại là khó thành/ thu tiền ít;

+++ Đoán số tiền đang có: Cộng quẻ chủ+Hỗ+Biến rồi ước theo Quẻ suy vượng.

Nghiệm quả: Kết quả dự đoán rất tuyệt. Xem quẻ thật là hữu ích, đoán biết thiên thời để lựa Cát tránh Hung.

Kết luận: Chưa có kết luận

1 dự đoán

Đang tải nội dung
Đang tải nội dung
Dã Hạc Lão Nhân

Bèn đoán rằng: Hào Tài Dần Mococj là Dụng thần, hào Tài khắc hào Thế, nên tiền tài sẽ được. Thế nhưng trước mắt vẫn là tuần không, phải đợi đến tháng Giáp Dần, xuất không sẽ đắc tài. Quả nhiên đến ngày Giáp Dần được của. Người xưa cho rằng lâm nguyệt kiến gặp tuần không cũng khộng bị không, là sai. Nếu trong tuần, vẫn là không vong, cần phải đợi ra khỏi tuần đó là tuần, mới không còn là không nữa.

Gặp không vẫn là không, nhưng không phải là không triệt để.

Gặp tổn thương vẫn tổn thương, nhưng vẫn có thể chờ thời cơ để hữu dụng

Bởi vậy, khi Dụng thận gặp tuần không, không nên lập tức cho rằng không bị không, mà vẫn là không vong. Thế nhưng chỉ là không vong ở trong tuần hiện  tại. Đợi đến ngày xuất không, sẽ không còn là không nữa. Nếu là Kỵ thần, xuất không sẽ gặp họa. Nếu là Nguyên thần, xuất không sẽ là phúc. Đây không phải là cái chân không hưu tù, không triệt để..

Hào gặp nguyệt kiến, là vượng tướng. Hoặc bị hào khác khắc,  là bị tổn thương.

Nếu xem về bệnh tật, thì bệnh trước mắt vẫn không thuyên giảm. Nếu xem về sự việc, việc trước mắt sẽ không thành. Phải đợi đến ngày xung mất hào gây tổn thương, thì sẽ không chịu tổn thương đó nữa. Khi đó, xem về bệnh bệnh sẽ khỏi. Xem về sự việc, sự việc sẽ thành. Nên mới nói rằng: Gặp tổn thương vẫn bị tổn thương, nhưng vẫn có thể chờ thời để hữu dụng.

Chia sẻ đự đoán này: